Ngày xuất bản: 01-05-2012

RỪNG NGẪU NHIÊN CẢI TIẾN CHO PHÂN LOẠI DỮ LIỆU GIEN

Huỳnh Phụng Toàn, Đỗ Thanh Nghị, Nguyễn Minh Trung, Nguyễn Vũ Lâm
Tóm tắt | PDF
Trong bài viết này, chúng tôi đề xuất giải thuật rừng ngẫu nhiên cải tiến cho phân lớp dữ liệu gien thường có rất ít các phần tử dữ liệu nhưng số chiều rất lớn và có nhiễu. Trong thực tế, giải thuật rừng ngẫu nhiên của Breiman thường được sử dụng cho phân lớp kiểu dữ liệu như dữ liệu gien. Tuy nhiên, do sử dụng luật bình chọn số đông ở nút lá của cây quyết định làm dự báo của rừng ngẫu nhiên bị giảm. Để cải thiện kết quả dự báo của rừng ngẫu nhiên, chúng tôi đề xuất thay thế luật bình chọn số đông bởi luật gán nhãn cục bộ. Kết quả thử nghiệm trên các tập dữ liệu gien từ site datam.i2r.a-star.edu.sg/datasets/krbd/ cho thấy rằng giải thuật rừng ngẫu nhiên cải tiến do chúng tôi đề xuất cho kết quả phân loại tốt khi so sánh với rừng ngẫu nhiên của cây quyết định C4.5 và máy học véctơ hỗ trợ dựa trên các tiêu chí Precision, Recall, F1, Accuracy.

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG CỦA CAO CHIẾT LÁ ỔI (PSIDIUM GUAJAVA L.)

Đái Thị Xuân Trang, Phạm Thị Lan Anh, Bùi Tấn Anh, Trần Thanh Mến
Tóm tắt | PDF
Tăng đường huyết sau bữa ăn là vấn đề khó kiểm soát của bệnh tiểu đường type 2 và đó cũng là mục tiêu chính của kiểm soát bệnh. Đường huyết sau bữa ăn được kiểm soát bằng cách ức chế enzyme tiêu hóa tinh bột và hấp thu glucose như enzyme ?-amylase và ?-glucosidase. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả điều trị tiểu đường của lá ổi bằng cách khảo sát hoạt động kháng lại sự tăng đường huyết sau bữa ăn in vivo và in vitro. Cao ethanol lá ổi được sử dụng liều 400 mg/kg trọng lượng cho chuột bệnh tiểu đường được gây bệnh bằng alloxan monohydrate và chuột bình thường uống. Kết quả chứng minh rằng cao ethanol lá ổi có khả năng hạ đường huyết một cách có ý nghĩa thống kê (P

ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ BAO BÌ ĐẾN KHẢ NĂNG TỒN TRỮ TRÁI CHÔM CHÔM NHÃN (NGHỊCH VỤ) Ở HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Phú Cường, Mông Thị Hưng, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền
Tóm tắt | PDF
Chôm chôm nhãn (Nephelium lappaceumL.) được trồng nhiều ở Chợ Lách, Bến Tre. Trái sau thu hoạch được phân loại, xử lý và cho vào các bao bì (PE, PP, khay xốp (EPS), màng PVC và thùng carton) và tồn trữở nhiệt độ thay đổi từ 10 đến 30oC. Các chỉ tiêu chất lượng (màu sắc vỏ, hao hụt khối lượng, hàm lượng chất khô hòa tan, acid citric, ascorbic) và giá trị cảm quan trái được phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy chôm chôm nhãn bảo quản trong bao bì PP và PE ở 10oC có khả năng duy trì được giá trịthương phẩm đến 15 ngày (dài hơn 10-11 ngày so với tồn trữở 30oC) với khối lượng thấp (0,5-0,6%), trong khi trái chỉđược tồn trữ 4 ngày ở 30oC với khối lượng tương đối lớn (21,9%). Hàm lượng chất khô hòa tan, hàm lượng đường và acid của trái không thể hiện sự thay đổi rõ theo thời gian tồn trữ, trong khi hàm lượng acid ascorbic có khuynh hướng giảm nhẹ. Bao bì PE và PP thể hiện ưu điểm khi sử dụng bảo quản chôm chôm ở nhiệt độthấp. Phân tích cảm quan bằng phương pháp hồi quy logistic cho thấy có thể thiết lập mô hình tương cao giữa tỷ số khả dĩ (khả năng chấp nhận) với nhiệt độ và thời gian tồn trữchôm chôm.

VỀ NHÓM TRUYỆN " VẬT LINH, ĐIỀM LẠ" TRONG TRUYỆN DÂN GIAN VỀ CHÚA NGUYỄN Ở VÙNG NAM BỘ

Lê Thị Diệu Hà
Tóm tắt | PDF
Truyện dân gian về chúa Nguyễn ở vùng Nam Bộ tập hợp được là những truyện về Nguyễn ánh, gắn với hành trình ?tẩu quốc vào Nam? trong cuộc chiến với nhà Tây Sơn. Trong đó, nhóm truyện ?vật linh, điềm lạ? là một trong những nhóm truyện tiêu biểu, tạo ấn tượng nổi bật, có ý nghĩa sâu sắc của hệ thống truyện. Những khảo sát về tư liệu, đặc điểm cấu trúc và nội dung, ý nghĩa nhóm truyện ?vật linh, điềm lạ? nhằm đưa đến cơ sở cho việc khái quát những đặc trưng của hệ thống truyện.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHO DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Mai Văn Nam, Hoàng Phương Đài
Tóm tắt | PDF
Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích thực trạng và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp và nhu cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp ở Thành phố Cần Thơ, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp ở Thành phố Cần Thơ. Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp với cỡ mẫu 163 doanh nghiệp, trong đó có 112 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hỗ trợ và 51 doanh nghiệp nông nghiệp theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu là phân tích thống kê và phân tích nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đối với việc cung cấp và nhu cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp là chi phí dịch vụ cao, chất lượng thấp, hạn chế về loại hình dịch vụ và quy mô nguồn vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra các giải pháp để giúp phát triển các dịch vụ hỗ trợ như phát triển nhu cầu và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.   

TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY CHỦNG ASPERGILLUS PROTUBERUS SINH TỔNG HỢP ENZYME CHITINASE ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ

Nguyễn Thị Hà
Tóm tắt | PDF
Chủng Aspergillus protuberus thể hiện hoạt tính chitinase được phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ. Các điều kiện nuôi cấy thích hợp cho sự sinh tổng hợp enzyme chitinase đã được tối ưu trong môi trường lên men bán rắn. Mật độ bào tử 106 bào tử/g môi trường nuôi cấy có chứa 15% chitin, 2% NaCl, với pH 5,5 và ẩm độ ban đầu 80%, thời gian nuôi cấy 48 giờ ở nhiệt độ 300C, là thích hợp nhất cho sự sinh tổng hợp chitinase của chủng nấm này. Hoạt tính chitinase cao nhất của chủng này là 1,252U/g chất tươi. Dịch enzyme được tách chiết từ sinh khối nấm mốc bằng nước cất có hoạt tính chitinase cao nhất ở nhiệt độ 550C và pH 5,0.

ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN HÀM LƯỢNG B-CAROTENE TRÍCH TỪ DẦU GẤC, BÍ ĐỎ VÀ LÊ-KI-MA

Phạm Phước Nhẫn, Phan Trung Tín, Trương Trần Thúy Hằng
Tóm tắt | PDF
Gấc, bí đỏ và lê-ki-ma là những loài được trồng phổ biến ở Việt Nam và chứa nhiều b-carotene. Kết quả cho thấy, hệ thống Soxhlet với dung môi là diethyl ether cho hiệu quả ly trích dầu gấc tối ưu so với phương pháp ngâm chiết với các dung môi hữu cơ khác. Phân tích hàm lượng b?carotene bằng phương pháp quang phổ cho kết quả đáng tin cậy. Hàm lượng b-carotene trong dầu gấc cao hơn hẳn trong bỉ đỏ và lê-ki-ma. Nhiệt độ đun nấu không những thúc đẩy rất nhanh sự phân hủy b-carotene có trong dầu gấc, bí đỏ và lê-ki-ma, giảm khoảng 50% sau khi đun sôi thịt trái bí đỏ trong 5 phút, mà còn làm giảm đáng kể hàm lượng protein hòa tan có trong bí đỏ, khoảng 14 lần sau khi đun sôi 5 phút.

ĐáNH GIá THựC TRạNG CáC THƯ VIệN NHáNH THUộC Hệ THốNG THƯ VIệN TRƯờNG ĐạI HọC CầN THƠ Và MÔ HìNH HOạT ĐộNG THEO HƯớNG HợP TáC

Nguyễn Huỳnh Mai, Võ Duy Bằng, Võ Thị Bạch Trúc
Tóm tắt | PDF
Hệ thống thư viện trường Đại học Cần Thơ bao gồm Thư viện trung tâm (Trung tâm Học liệu) và 13 thư viện nhánh ở 11 khoa và 2 viện nghiên cứu được hình thành từ năm 1997. Hệ thống hoạt động theo cơ chế Trung tâm Học liệu phụ trách phát triển vốn tài liệu, các khoa quản lí về nhân sự đối với cán bộ thư viện nhánh. Các thư viện nhánh được chú ý đầu tư phát triển nhưng vẫn chưa thu hút được đông đảo sinh viên đến thư viện. Đề tài ?Nghiên cứu cải thiện khả năng hoạt động và mô hình phục vụ của hệ thống thư viện nhánh - trường Đại học Cần Thơ? được thực hiện với mục tiêu đánh giá lại các hoạt động của hệ thống thư viện trường và các nguồn lực hiện có tại các thư viện nhánh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát cùng với kỹ thuật phân tích định lượng để tìm kết quả cho các câu hỏi nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực trạng về nguồn lực của các thư viện khoa làm cơ sở cho việc đưa ra các mô hình hoạt động thích hợp cho hệ thống thư viện để cải thiện khả năng hoạt động của thư viện phục vụ cho mục tiêu đạo tạo của nhà trường.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH DU LỊCH CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Nguyễn Quốc Nghi, Phạm Ngọc Giao, Nguyễn Thị Bảo Châu
Tóm tắt | PDF
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch của các trường đại học ở khu vực ĐBSCL. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 294 sinh viên ngành du lịch năm cuối tại các trường đại học ở khu vực ĐBSCL. Các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach?s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch là nhân tố ?điều kiện thực tập?, ?kiến thức xã hội?, ?mức độ tương tác của giảng viên? và ?nâng cao kỹ năng ngoại ngữ?. Trong đó ?mức độ tương tác của giảng viên? là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch của các trường đại học ở khu vực ĐBSCL.

TUYỂN CHỌN VÀ TỐI ƯU HÓA VI KHUẨN KỴ KHÍ SINH TỔNG HỢP ENZYME CELLULASE TRÊN CƠ CHẤT BỘT GIẤY

Trần Non Nước, Dương Thị Hương Giang, Võ Văn Song Toàn, Trần Nhân Dũng
Tóm tắt | PDF
Những yếu tố quan trọng trong việc sản xuất enzyme cellulase từ vi khuẩn như chọn dòng vi khuẩn, tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy và chọn lọc nguồn cơ chất đã được tiến hành nghiên cứu. 37 dòng vi khuẩn kỵ khí được đem khảo sát hoạt tính trên môi trường Delafield cải tiến, với việc sử dụng bột giấy lọc Whatman làm cơ chất. Kết quả chọn dòng cho thấy vi khuẩn VK52 cho đường kính vòng tròn thủy phân lớn nhất (20,5 mm) trên môi trường nhuộm Congo-Red. Các điều kiện tối ưu cho việc sinh enzyme của vi khuẩn VK52 được xác định là tại pH 8, nhiệt độ 300C và 4 ngày nuôi với môi trường nuôi cấy được bổ sung hàm lượng dịch trích nấm men là 0,4%. Nghiên cứu cũng thể hiện rằng với điều kiện nuôi cấy như trên, bột giấy và bột cellulose là hai cơ chất tốt nhất cho sự sinh enzyme celluase từ vi khuẩn VK52 mặc dù hoạt tính enzyme cũng được thể hiện trên cơ chất bột cellulose, bột rơm, bã mía và vỏ trấu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÁC CÂY RAU MÁ LÁ SEN, HYDROCOTYLE BONARIENSIS VÀ HYDROCOTYLE VULGARIS, (APIACEAE), Ở TỈNH TIỀN GIANG VÀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Tôn Nữ Liên Hương, N.K. Phi Phung , N. Ngoc Suong, Lê Hoàng Ngoan
Tóm tắt | PDF
Hai loài rau má lá sen khác nhau: Hydrocotyle bonariensis và Hydrocotyle vulgaris, được phát hiện trong thời gian gần đây ở đồng bằng sông Cửu Long. Từ nguồn nguyên liệu thu ở 2 địa phương là Tiền Giang và Cần Thơ đã trích ly, nhận danh được các chất sterol, sterol glycoside và các dibenzylbutyrolactone lignan với một vài khác biệt về cấu trúc lập thể. Cấu trúc các chất được xác định từ những phân tích phổ nghiệm hiện đại, như NMR 1 chiều, 2 chiều và khối phổ. Nghiên cứu cô lập chất vẫn đang được tiếp tục thực hiện.

RANH GIỚI NHÒE GIỮA VĂN HỌC LÃNG MẠN VÀ VĂN HỌC HIỆN THỰC

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tóm tắt | PDF
Trong văn học, lãng mạn và hiện thực là hai khái niệm thường được cho là có ý nghĩa trái ngược nhau và thường được gắn liền với nhau trong quan hệ đối kháng. Tuy nhiên, thực tiễn văn học cho thấy có sự giao thoa, xâm nhập lẫn nhau giữa hai hiện tượng văn học này với nhiều mức độ khác nhau. Điều này có nghĩa là ranh giới giữa văn học lãng mạn và văn học hiện thực không phải là bất di bất dịch. Thế nhưng, việc nhìn nhận ranh giới này hãy còn gây không ít tranh cãi trong lí luận, phê bình văn học. Vì lẽ đó, việc công nhận ranh giới nhòe giữa văn học lãng mạn và văn học hiện thực là cần thiết để khảo sát văn học quá khứ và nhận diện văn học đương đại.

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH DO HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI MANG LẠI CHO NGƯỜI DÂN: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU HỢP TÁC XÃ LONG TUYỀN, QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Nguyễn Duy Cần, Đỗ Văn Hoàng
Tóm tắt | PDF
Kết quả khảo sát 13 hộ xã viên của (hợp tác xã) HTX Long Tuyền và 35 hộ nông dân không tham gia vào HTX nhưng cùng cư ngụ trên địa bàn với các xã viên cho thấy rằng HTX Long Tuyền đã có vai trò chính trong việc nâng cao trình độ sản xuất cho xã viên và cho cộng đồng xung quanh và trong việc liên kết tìm đầu ra sản phẩm cho xã viên nhưng HTX chưa có vai trò rõ ràng trong việc nâng cao thu nhập cho xã viên. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hoạt động của HTX lúc mới thành lập đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho xã viên và cho chính HTX, nhưng càng về sau hay tại thời điểm nghiên cứu hoạt động của HTX chỉ còn mang tính hình thức và cầm chừng.

Sử DụNG MÔ HìNH FAR VàO DạY HọC TƯƠNG Tự TRONG TOáN HọC

Bùi Phương Uyên
Tóm tắt | PDF
Phép tương tự là phép suy luận quan trọng trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Trong dạy học toán, phép tương tự không chỉ dùng để xây dựng ý nghĩa cho kiến thức mà còn xây dựng các giả thuyết khoa học từ đó khám phá nội dung học tập. Muốn sử dụng tốt phép tương tự, giáo viên cần phải phân tích rõ đặc điểm của nguồn và mục tiêu, sau đó thiết lập sự tương ứng giữa chúng. Trong bài báo này, chúng tôi xin giới thiệu một mô hình dạy học sử dụng phép tương tự để giúp giáo viên có thể thực hiện tốt việc phân tích nói trên: mô hình FAR (the Focus-Action-Reflection).

SO SÁNH MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA CHẾ PHẨM ENZYME LIPASE TỪ CANDIDA RUGOSA VÀ PORCINE PANCREAS

Trần Thị Bé Lan, Phan Ngọc Hòa, Nguyễn Minh Nam, Tạ Thị Thanh Thúy
Tóm tắt | PDF
Trong nghiên cứu này, một vài tính chất của Enzyme lipase Candida rugosa và Porcine pancreas dạng tự do được nghiên cứu thông qua sự xúc tác sinh học trong môi trường nước (sự thủy phân). Trước tiên, hai chế phẩm enzyme được xác định và so sánh về trọng lượng phân tử (MW) và các điều kiện như pH, nhiệt độ, bậc phản ứng, độ bền pH, độ bền nhiệt độ theo thời gian, ảnh hưởng của ion kim loại và năng lượng hoạt hóa (Ea) của phản ứng thủy phân dầu olive. Từ đó, điều kiện tối ưu mới cho hai chế phẩm enzyme này được thiết lập. Kết quả cho thấy hoạt tính xúc tác Candida rugosa tốt hơn của Porcine pancreas. Các giá trị tối ưu mới của Candida rugosa tìm được là: MW xấp xỉ 60 kilodalton, hệ đệm phosphate pH là 7,0; nhiệt độ là 40°C. ở các điều kiện này, các phản ứng được lặp lại nhiều lần để xác định độ bền pH sau 60 phút. Kết quả cho thấy hoạt tính của enzyme còn lại là 79,6% (1023,8 U/mg protein.phút), thời gian bán hủy (t1/2) tìm được là 210 (phút), hằng số ức chế kd là 3,3ì10-3 (phút-1), sau 60 phút độ bền nhiệt độ thể hiện hoạt tính của enzyme còn 84% (940,48 U/mg protein.phút) và Ea tìm được là 15,176 (kJ/mol). Tương tự, kết quả khi sử dụng enzyme Porcine pancreas là: MW xấp xỉ 50 kilodalton, hệ đệm borate pH là 8,5; nhiệt độ là 40°C. Lặp lại các lần phản ứng cũng ở các điều kiện trên để xác định  độ bền pH sau 30 phút. Kết quả cho thấy hoạt tính của enzyme này còn lại là 100% (5,88 U/mg protein.phút), (t1/2) tìm được là 148 (phút), hằng số ức chế kd là 4,7ì10-3 (phút-1), ) sau 60 phút độ bền nhiệt độ thể hiện hoạt tính của enzyme này còn 71,4% (4,2 U/mg protein.phút) và Ea tìm được là 15,176 (kJ/mol). Từ kết quả nghiên cứu này, kết luận được rút ra là cả hai enzyme đều bị ảnh hưởng bởi các ion Ca2+, Mg2+, và  Al3+; và phản ứng thủy phân dầu olive xúc tác Candida rugosa và Porcine pancreas là bậc một.

ỨNG DỤNG VI KHUẨN PSEUDOMONAS STUTZERI VÀ ACINETOBACTER LWOFFII LOẠI BỎ AMONI TRONG NƯỚC THẢI TỪ RÁC HỮU CƠ

Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Hoàng Nam
Tóm tắt | PDF
ứng dụng vi khuẩn Pseudomonas stutzeri và Acinetobacter lwoffii để loại bỏ amoni trong nước thải từ rác hữu cơ được tiến hành nhằm đánh giá khả năng oxi-hóa amoni ở những nồng độ amoni khác nhau trong điều kiện có và không có sục khí ở thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy các dòng vi khuẩn đều có khả năng oxi-hóa amoni rất tốt ở cả nồng độ 50 mg/l và 100 mg/l trong đó dòng Pseudomonas stutzeri D3b và dòng Acinetobacter lwoffii TN7 có khả năng loại bỏ amoni tốt nhất. Ngoài ra, cả hai dòng vi khuẩn đều xử lý amoni trong điều kiện sục khí tốt hơn không sục khí. Hiệu suất oxi-hóa amoni của Pseudomonas stutzeri D3b là 97,2% và 98,57% và dòng Acinetobacter lwoffii TN7 là 96,32% và 98,31% ở nồng độ 50 mg/l và 100 mg/l của nước rỉ rác, theo thứ tự trong thời gian 3 ngày.

TìM HIểU ĐƯờNG THI DƯớI GóC Độ Mã VăN HóA

Tạ Đức Tú
Tóm tắt | PDF
Từ khi ra đời đến nay, Đường thi luôn được sự quan tâm đặc biệt của giới nghiên cứu. Điều đó có lẽ do sự phong phú về nội dung và nghệ thuật của thơ Đường nói chung. Trong đánh giá nghệ thuật thơ Đường, có thể nói không vấn đề nào chưa từng được nhắc tới, nhưng riêng mã văn hóa Đường thi vẫn thiếu sự quan tâm cần thiết (có nhắc tới nhưng chưa có công trình nghiên cứu riêng về nó). ở tham luận này, chúng tôi tập trung phân tích một số mã văn hóa Đường thi tiêu biểu thường xuất hiện, chỉ ra ý nghĩa có tính hệ thống của chúng và liên hệ những mã này với thi ca trung đại Việt Nam nhằm đưa ra cái nhìn sơ bộ về mã văn hóa Đường thi trong hệ thống của nó.

HIỆU QUẢ CỦA BÀO TỬ BACILLUS SUBTILIS BIỂU HIỆN INTERFERON ALPHA GÀ (B. SUBTILIS-CHIFN?) TRONG PHÒNG BỆNH NEWCASTLE TRÊN GÀ

Hồ Thị Việt Thu
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu hiệu quả phòng bệnh của bào tử Bacillus subtilis biểu hiện Interferon alpha gà (B. subtilis-ChIFNa) trong phòng bệnh Newcastle cho gà được thực hiện trên gà giống Tam Hoàng 3 tuần tuổi. Thí nghiệm được thực hiện bằng việc thử nghiệm cho gà uống với liều 0,5x1010 bào tử B. subtilis-ChIFNa, sau đó công cường độc virus Newcastle độc lực cao với liều 104 ELD50 cho mỗi gà thí nghiệm, đồng thời so sánh hiệu quả của ChIFNa chuẩn với liều 104UI. Kết quả thí nghiệm cho thấy bào tử B. subtilis-ChIFNa có khả năng phòng bệnh Newcastle với tỷ lệ bảo hộ là 79,17% cao hơn so với tỷ lệ bảo hộ bởi ChIFNa chuẩn (45,83%) và so với lô đối chứng Bacillus subtilis (12,50%). Kết quả thí nghiệm chứng minh B. subtilis-ChIFNa có tiềm năng trong việc phòng bệnh Newcastle trên gà.

Sự CHUYểN ĐổI SƯ PHạM CủA KHáI NIệM PHÂN Số Ở BậC TIểU HọC

Dương Hữu Tòng
Tóm tắt | PDF
Ngày nay, đối tượng toán học được đưa vào chương trình và sách giáo khoa (SGK) lại tách rời khỏi các giai đoạn nảy sinh và phát triển của nó trong lịch sử. Vì vậy, để dạy học toán có hiệu quả, giáo viên (GV) phải tính đến những yếu tố lịch sử toán. Nhờ vào nghiên cứu sự chuyển đổi sư phạm của các kiến thức toán học từ lịch sử cho đến SGK, họ sẽ nảy sinh nhiều ý tưởng có giá trị về mặt sư phạm. Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu về sự chuyển đổi sư phạm trong dạy học khái niệm phân số ở bậc tiểu học.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Lưu Thanh Đức Hải
Tóm tắt | PDF
Thành phố Cần Thơ là nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên kết hợp với cơ sở hạ tầng, kỹthuật hiện đại. Ngoài ra với vị trí trung tâm kinh tế, văn hóa, tài chính của cả vùng ĐBSCL thì Thành phố Cần Thơ hoàn toàn hội đủ các điều kiện để phát triển du lịch. Tuy nhiên hiện nay Cần Thơ vẫn chưa khai thác hết những tiềm năng du lịch hiện có và các dịch vụ du lịch tại đây vẫn chưa thật sự làm hài lòng du khách trong và ngoài nước. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch của Thành phố Cần Thơ trong thời gian qua; phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng du lịch. Nghiên cứu này cũng hướng đến xác định xu hướng phát triển du lịch tại Cần thơ qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn trong thời gian tới. Để xác định cụ thể các nhân tốảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố. ...

ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOẠI NẤM ĂN DỰA TRÊN TRÌNH TỰ ITS (INTERNAL TRANSCRIBED SPACER)

Liễu Như Ý, Trần Nhân Dũng
Tóm tắt | PDF
Mười sáu dòng nấm ăn ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long đã được thu thập để khảo sát đa dạng di truyền. Quả thể các loài nấm được thu thập và phân lập trên môi trường Chang. DNA từ các tơ nấm được phân lập theo quy trình Gardes và Bruns (1993) có hiệu chỉnh. Vùng ITS1 + 5,8S+ ITS2 được khuếch đại bằng PCR với 2 cặp mồi ITS1, ITS4. Trình tự ITS của 16 dòng nấm được phân tích và xác lập giản đồ phả hệ. Kết quả đã xác định các mẫu nấm rơm khảo sát đều thuộc loài Volvariella volvaceae, các mẫu nấm bào ngư trắng thuộc loài Pleurotus ostreatus, các mẫu nấm bào ngư Nhật thuộc loài Pleurotus cytidiosus, nấm bào ngư xám thuộc loài Pleurotus pulmonarius, hai mẫu nấm kim châm thuộc loài Flammulina velutipes. Đối với các mẫu nấm linh chi thuộc 3 loài: Ganoderma lucidum, Ganoderma gibbosum và Ganoderma tropicum. Giản đồ phả hệ cũng cho thấy mức tương quan di truyền giữa các loài nấm khảo sát với mức gắn bó bootstrap cao, có thể kết luận các loài này có nguồn gốc rất gần.

PHÂN LẬP, NHẬN DANH CẤU TRÚC VÀ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA MỘT FLAVONE TỪ DỊCH CHIẾT ETHYL ACETATE CỦA CÂY CỎ LÀO -EUPATORIUM ODORATUM L.

Ngô Quốc Luân, Đặng Minh Khiêm, Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Ngọc Hạnh
Tóm tắt | PDF
Từ dịch chiết ethyl acetate phần trên mặt đất của cây Cỏ Lào ở Phú Yên, chúng tôi đã cô lập được một flavone là 5,7-dihydroxy-3?,4?-dimethoxyflavone. Cấu trúc chất này được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại như  1H-NMR, 13C-NMR, HMBC và so sánh với tài liệu đã công bố. Flavone trên được thử hoạt tính kháng oxi hóa bằng phương pháp DPPH. Kết quả cho thấy chất này có tính kháng oxi hóa yếu.

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THEO ?BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI? CỦA XÃ VĨNH VIỄN, HUYỆN LONG MỸ, TI?NH HẬU GIANG

Nguyễn Duy Cần, Trần Duy Phát
Tóm tắt | PDF
Việc áp dụng Bộ tiêu chí Quốc gia (BTCQG) về nông thôn mới tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương và cách tiếp cận. Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ đáp ứng của địa phương đối với 19 tiêu chí của BTCQG. Nghiên cứu được thực hiện tại xã Vĩnh Viễn, một xã điểm về xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hậu Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, qua một năm thực hiện xã đạt được 6/19 tiêu chí của BTCQG. Các tiêu chí đạt được là chợ nông thôn, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa và an ninh - trật tự xã hội. Có bốn tiêu chí đang trong quá trình hoàn thành là điện, bưu điện, trường học và môi trường. Bốn tiêu chí được xem là thách thức đối với chính quyền xã và người dân trong việc thực hiện để đáp ứng được yêu cầu của BTCQG là nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo và cơ cấu lao động. Bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng nông thôn mới là các địa phương cần dựa vào điều kiện thực tế, lợi thế của địa phương để lựa chọn thực hiện một hai nội dung mang tính chiến lược đòn bẩy để thúc đẩy tiến trình này nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn. ...

VấN Đề THƯƠNG HIệU CủA CáC DOANH NGHIệP Ở THàNH PHố CầN THƠ: THựC TRạNG Và GIảI PHáP PHáT TRIểN

Nguyễn Quốc Nghi, Trần Bình Diễm Thuận, Nguyễn Thị Bảo Châu
Tóm tắt | PDF
Từ số liệu điều tra 115 doanh nghiệp đang hoạt động ở Tp. Cần Thơ và sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo kết hợp với kiểm định chi bình phương, nghiên cứu đã phát họa tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Thông qua mô hình xương cá, nghiên cứu đã đề xuất bố nhóm giải pháp nhằm phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp ở Tp. Cần Thơ, đó là: (1) Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề thương hiệu, (2) Tăng cường năng lực nguồn nhân lực xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, (3) Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình hành động về thương hiệu, (4) Tăng cường vai trò trợ giúp xây dựng thương hiệu từ các hội, hiệp hội.

SỬ DỤNG ĐIỂM CẮT ZERO ĐỂ NÉN VÀ GIẢI NÉN DỮ LIỆU ÂM THANH

Trần Anh Tuấn
Tóm tắt | PDF
Trong lĩnh vực nén âm thanh, người ta đã từng biết đến các chuẩn nén khá phổ biến nhưMPEG, MP3, JPEG...Đặc điểm chung của các thuật toán nén trên là: hiệu suất nén cao, chất lượng âm thanh sau khi giải nén tốt. Tuy nhiên do tính phức tạp của các thuật toán đó nên quá trình nén và giải nén luôn phải tách thành hai quá trình riêng biệt. Đặc điểm này làm cho các thuật toán trên không thể sử dụng trong các trường hợp cần nén và giải nén trực tuyến. Bài báo này đề xuất một thuật toán cho phép nén và giải nén dữ liệu tiếng nói dựa trên điểm cắt zero.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VỎ CÂY BẰNG LĂNG NƯỚC (LAGERSTROEMIA SPECIOSA) THUỘC CHI TỬ VI (LAGERSTROEMIA)

Tôn Nữ Liên Hương, Nguyễn Duy Tuấn
Tóm tắt | PDF
Khảo sát thành phần hoá học vỏ cây Bằng lăng nước trồng tại Trường Đại học Cần Thơ, chúng tôi đã cô lập và định danh được ba chất: stigmasterol, betulinic acid và hợp chất oleana-9(11),12-dien-3-ol, từ dịch chiết petroleum ether. Cấu trúc hóa học các chất này đã được làm sáng tỏ dựa vào những phương pháp phổ hiện đại: ESI-MS, NMR 1 chiều và 2 chiều. Nghiên cứu vẫn đang được tiếp tục thực hiện.

CÁC CHIẾN THUẬT HỌC SINH PHỔ THÔNG TRUNG HỌC SỬ DỤNG ĐỂ LÀM BÀI KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM MÔN TIẾNG ANH

Nguyễn Thành Đức, Trịnh Hồng Tính, Võ Thị Kim Tuyền
Tóm tắt | PDF
Bài nghiên cứu này khảo sát mức độ sử dụng chiến thuật trong khi làm bài kiểm tra trắc nghiệm của 131 học sinh trường trung học phổ thông (THPT) chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thành phố Vĩnh Long, Việt Nam. Mức độ trung bình của 3 loại chiến thuật được tìm ra: chiến thuật nhận thức ((M = 3.61, SD = .51), chiến thuật siêu nhận thức (M = 3.64, SD = .54), chiến thuật đền bù (M = 4.11, SD = .46). Dựa trên kết quảđó, nhóm nghiên cứu đưa ra một sốđề xuất cho việc dạy và học tiếng Anh ở các trường THPT ở Việt Nam.

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC THEO YÊU CẦU DOANH NGHIỆP ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐƯỢC ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC TRỞ LÊN

Quan Minh Nhựt, Phạm Lê Đông Hậu, Trần Thị Bạch Yến
Tóm tắt | PDF
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đo lường mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp khu vực Đồng bằng sông Cửu Long về chất lượng nguồn nhân lực đào tạo từ các trường đại học. Để các kết luận từ kết quả phân tích có giá trị, một sự so sánh cụ thể giữa chất lượng kỳ vọng bởi doanh nghiệp và chất lượng đào tạo thực tế qua khảo sát được thực hiện trong nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả cùng với kiểm định sự khác biệt độc lập t-test được áp dụng với dữ liệu thu thập được từ các doanh nghiệp trong năm 2011. Kết quả phân tích chỉ ra rằng yêu cầu về chất lượng đào tạo của doanh nghiệp tương đối cao. Đối với chất lượng nguồn lực được đào tạo, các doanh nghiệp trong khu vực đánh giá tương đối cao và thỏa mãn về mức độ đáp ứng so với kỳ vọng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong khu vực phần nào đánh giá chưa cao lắm đối với một vài tiêu chí như khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm cũng như khả năng đàm phán của sinh viên.

PHÂN TÍCH BIẾN DỊ DI TRUYỀN Ở DẠNG VÀ SỐ TRÁI ĐẬU NÀNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG VIỀN

Trương Trọng Ngôn
Tóm tắt | PDF
Số trái và dạng trái đậu nành là hai yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất sau cùng của hạt. Phương pháp phân tích ?Fourier Elliptic? được sử dụng trong nghiên cứu này. Tám mươi giống đậu nành có nguồn gốc khác nhau được gieo từ  tháng 1 đến tháng 4/2010 tại tại lô đất thuộc Khu vực V, phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Bố trí thí nghiệm theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, với 3 lần lặp lại. Mỗi giống được gieo trên 2 hàng, mỗi hàng dài 5 m, khoảng cách gieo là 40 x10 cm, mỗi hốc 3 hạt, sau tỉa chừa 2 cây/hốc. Chọn 5 cây ngẫu nhiên để đo các đặc tính nông học như tổng số trái, số trái mang 1, 2 và 3 hạt? 12 trái chín hoàn toàn của mỗi giống được chọn ngẫu nhiên để chụp ảnh bằng máy kỹ thuật số. Các ảnh được phân tích dạng hình bằng phần mềm SHAPE (Iwata, 2002). Kết quả cho thấy nhóm giống ViệtNamcó tổng số trái cao nhất (34 trái) so với các nhóm giống khác. Nhưng nhóm giống Trung Quốc có số trái mang 3 hạt nhiều hơn (6 trái). Sự phân tích ở năm thành phần chính giải thích hơn 95% sự biến dị ở dạng trái một hạt, 85% đối với trái 2 hạt, và trên 82% ở trái 3 hạt.   

Sự THAY ĐổI CấU TRúC KHÔNG GIAN ĐOạN TRONG MàNG CủA THụ QUAN HORMONE TăNG TRƯởNG TRONG QUá TRìNH HOạT HóA

Trần Thanh Thảo, Michael Waters, Andrew Brook
Tóm tắt | PDF
Khi hormone tăng trưởng (Growth hormone-GH) bám vào 2 thụ quan liên tiếp của nó (Growth Hormone receptor -GHR) sẽ dẫn đến sự hoạt hóa của GHR, từ đó sẽ gây xúc tác một chuỗi các phản ứng kích thích quá trình sinh trưởng, trao đổi chất và phát triển, trong đó có chuỗi JAK2/STAT5. Sự nghiên cứu về vai trò của trình tự liên kết phía trên đoạn trên màng của receptor được tiến hành bằng cách tạo ra các dòng tế bào chuột Ba/F3 có nhiễm các retrovirus mang các đột biến tương ứng trên đoạn liên kết xung quanh trình tự EED (Axit glutamic-Axit glutamic-Axit aspatic). Đột biến can thiệp vào đoạn liên kết theo hai hướng: tăng chiều dài trình tự liên kết bằng cách thêm 1 chuỗi xoắn ? (4 Alanine) và 2 chuỗi xoắn ? (7 Alanine) sau trình tự EED, hoặc làm thay đổi điện tích âm của đoạn EED bằng điện tích dương của đoạn KKR (Lysine-Lysine-Arginine) hoặc đoạn AAA (3 Alanine) trung tính. Có 10 cách bố trí thí nghiệm để tạo các tế bào mang các receptor tương ứng trong môi trường không được bổ sung GH: (Wt-Wt), (Wt-KKR), (Wt-AAA), (KKR-KKR), (AAA-AAA), (Wt-7A), (Wt-4A), (4A-7A), (7A-7A), (4A-4A). 10 đối chứng dương tương ứng có bổ sung GH vào môi t rường nuôi cũng được theo dõi. Các tế bào sau khi chuyển nhiễm sẽ được thu hoạch và kiểm tra sự phosphoryl hóa của STAT5 qua phương pháp Westernblot. Thí nghiệm theo dõi sự gia tăng số lượng tế bào cũng được tiến hành song song. Kết quả cho thấy đã có sự gia tăng lượng phosphoryl hóa của STAT5 và sự sinh trưởng các tế bào ở nghiệm thức (Wt-KKR) và (Wt-AAA) so với các nghiệm thức khác. Điều này chứng tỏ rằng lực hấp dẫn tĩnh điện giữa các trình tự liên kết của các GHR thay đổi sẽ thúc đẩy sự xoay của đoạn xuyên màng (ĐXM) hoặc đoạn trong màng (ĐTM) theo hướng hoạt hóa chuỗi JAK2/STAT5, từ đó làm tăng sinh các hoạt động sinh trưởng và phát triển của tế bào.

XÂY DỰNG THANG ĐO ĐỘNG VIÊN NHÂN VIÊN KHỐI VĂN PHÒNG Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Nguyễn Thị Phương Dung
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu xây dựng thang đo động viên nhân viên khối văn phòng ở thành phố Cần Thơ, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích cronbach?s alpha, phân tích nhân tố để kiểm định và xác định thang đo. Từ đó, nghiên cứu sử dụng hàm hồi quy để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc động viên nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thang đo động viên nhân viên khối văn phòng ở thành phố Cần Thơ gồm có: các quy định và chính sách; quan hệ làm việc; công việc thú vị; phúc lợi xã hội.

TÍNH TỔN THƯƠNG SINH KẾ NÔNG HỘ BỊ ẢNH HƯỞNG LŨ TẠI TỈNH AN GIANG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

Võ Hồng Tú, Lê Văn An, Nguyễn Duy Cần, Nguyễn Thùy Trang
Tóm tắt | PDF
An Giang là một trong chín tỉnh của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chịu ảnh hưởng bởi lũ hàng năm và là một trong những tỉnh đầu nguồn có biên giới giáp với Campuchia. Hàng năm, khi nước lũ từ thượng nguồn đổ xuống cùng với lượng nước mưa đã gây ra ngập lụt. Khi lũ về đã gây ra không ít những khó khăn cho hoạt động sản xuất của nông dân, đặc biệt là lúa Hè-Thu và các khu vực sản xuất lúa vụ ba. Hơn nữa, hàng năm lũ cũng đã gây ra thiệt hại vô cùng to lớn về cơ sở hạ tầng và cả về con người, đặc biệt là trẻ em. Mặt dù, lũ là một hiện tượng thường niên và người dân biết được điều này nhưng theo kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khả năng ứng phó của người dân nơi đây vẫn còn rất hạn chế và sinh kế nông hộ rất dễ bị tổn thương ? đa phần chiến lược sinh kế nông hộ phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên - do tự nhiên quyết định và nó ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn trong bối cảnh biến đổi khí hậu, tần suất xuất hiện lũ lớn ngày càng nhiều hơn và rất khó dự đoán trước. Vì vậy, gần đây nhiều chương trình và dự án đã được triển khai thực hiện với nội dung được xoay quanh hai giải pháp chính là cấu trúc (giải pháp xây dựng hạ tầng cơ sở) và không cấu trúc (nâng cao năng lực và khả năng ứng phó của người dân). Cũng theo kết quả nghiên cứu chỉ rằng những giải pháp toàn diện và dựa trên cộng đồng được đánh giá rất cao trong quá trình ứng phó và phục hồi sau lũ.

NÂNG CAO TÍNH CHỦ ĐỘNG CỦA SINH VIÊN ? GIẢI PHÁP QUAN TRỌNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

Đào Ngọc Cảnh, Huỳnh Văn Đà
Tóm tắt | PDF
Đào tạo theo học chế tín chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới. Bản chất của phương thức đào tạo này là phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên (SV). Bài nghiên cứu này đề cập đến thực chất của đào tạo theo học chế tín chỉ, những ưu điểm và hạn chế của nó, thực trạng và giải pháp nâng cao tính chủ động của sinh viên. Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ 500 sinh viên các ngành đào tạo chính quy của Trường Đại học Cần Thơ. Ngoài ra, chúng tôi cũng tham khảo ý kiến và kết quả nghiên cứu của các chuyên gia và giảng viên ở một số trường đại học khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề cấp thiết đặt ra trong đào tạo theo học chế tín chỉ là phải tăng cường tính chủ động của sinh viên trong mọi khâu của quá trình đào tạo. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế  tín chỉ.

ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI Ở HỘ GIA ĐÌNH TRƯỚC THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG KHU VỰC THUỘC QUẬN BÌNH THỦY VÀ HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Lê Anh Tuấn, Trần Thị Kim Hồng
Tóm tắt | PDF
Một cuộc khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn về tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu lên quy mô hộ gia đình đã được thực hiện tại 4 khu vực thuộc quận Bình Thủy và huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Có đến 200 hộ đã được chọn một cách ngẫu nhiên trong các khu vực khảo sát của hai quận huyện. Kết quả khảo sát cho thấy các thông tin thu được là thực tế và thể hiện các kỳ vọng của cư dân địa phương. Người dân tại các khu vực nông thôn bị tổn thương do các tác động của biến đổi khí hậu nhiều hơn so với người dân sống ở vùng đô thị hoặc ven đô. Trẻ em, người già, người khuyết tật và người nghèo là các nhóm bị tổn thương nhất. Việc phòng ngừa thiên tai của người dân địa phương chưa đủ tốt. Sự chuẩn bị của người dân, thông tin, tập huấn từ chính quyền và các tổ chức dân sự liên quan đến ô nhiễm, thiên tai, biến đổi khí hậu đến với dân chúng chưa nhiều và chưa làm thay đổi nhiều về hành vi của người dân. Qua thảo luận, một số khuyến cáo cho việc giảm nhẹ tổn thương và nâng cao khả năng thích ứng đã được đề xuất.