THIẾT KẾ MÔ HÌNH LOGISTICS NGƯỢC - TRƯỜNG HỢP CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP IN BAO BÌ HOÀNG LỘC

La Bao Truc Ly*, La Hồng Liên, Nguyễn Thị Mộng Ngân, Nguyễn Thị Thanh Phụng, Đặng Thị Kim Anh
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích dòng thu hồi hay logistics ngược sản phẩm tại công ty TNHH Công Nghiệp In Bao Bì Hoàng Lộc, Tp Cần thơ, Việt Nam, từ đó mô hình thu hồi sản phẩm được tái thiết kế nhằm loại bỏ lãng phí. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết, quan sát khoa học, biểu đồ nhân quả (xương cá hay Ishikawa), phỏng vấn chuyên gia, và tọa độ trung tâm sử dụng kết hợp với bản đồ địa lý để xác định vị trí kho tối ưu về quảng đường, chi phí vận chuyển và tận dụng kết cấu hạ tầng tại khu vực. Mô hình thu hồi hàng hóa với vị trí tọa độ kho tối ưu (9.94796283; 105.5706684) giúp giải quyết lượng hàng vượt mức kho tại xưởng sản xuất hiện tại và phân loại hàng thu hồi trước khi đến các điểm xử lý tiếp theo. Điều này giảm bớt nỗ lực cho đơn vị sản xuất và việc trì hoãn hàng thu hồi tại kho này nhằm gom hàng vận chuyển làm giảm chi phí dòng ngược của công ty.

TỐI ƯU VỊ TRÍ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG PHA TRÊN LƯỚI ĐIỆN 500KV VIỆT NAM

Nguyễn Phúc Khải*, Dương Thị Lệ Huyền
Tóm tắt
Thiết bị đo lường pha là thiết bị giám sát lưới điện trên diện rộng giúp các đơn vị vận hành lưới điện tính toán nhanh độ ổn định của hệ thống điện. Tuy nhiên, chi phí lắp đặt thiết bị đo lường pha khá cao và đòi hỏi hạ tầng truyền tải thông tin phức tạp. Vì vậy, mục tiêu của bài toán là xác định ngưỡng cực tiểu số lượng và vị trí lắp đặt thiết bị đo lường pha mà vẫn đảm bảo giám sát toàn diện hệ thống điện dựa trên quy hoạch tuyến tính số nguyên. Bài toán xem xét khi hệ thống sử dụng kết hợp thiết bị đo lường pha và các phép đo dòng công suất hiện hữu khác. Công cụ tính toán tối ưu của phần mềm Matlab được áp dụng giải bài trên các hệ thống điện có 7 nút, hệ thống IEEE 14 nút và hệ thống lưới 500kV Việt Nam. Kết quả cho thấy hệ thống điện 500kV Việt Nam với ước lượng 37 thanh cái 500kV thì số lượng thiết bị đo lường pha tối thiểu là 10 bộ.

THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI ỚT ĐẠT CHUẨN THƯƠNG MẠI ỨNG DỤNG KỸ THUẬT XỬ LÝ ẢNH

Nguyễn Văn Mướt*, Phan Trung Nguyên, Đặng Phát Đạt, Nguyễn Kỳ Em, Ngô Lữ An Kiên, Lâm Hồ Ngọc Hãn, Phó Hoàng Linh
Tóm tắt
Hiện nay, công nghệ xử lý ảnh ngày càng được ứng dụng phổ biến và đa dạng các lĩnh vực, kể cả trong nông nghiệp, và công nghệ sau thu hoạch. Việc dùng thị giác máy tính để phân loại tình trạng lỗi của trái ớt là một điển hình giúp chọn lọc sản phẩm sau thu hoạch đạt chuẩn thương mại một cách hiệu quả. Việc phân loại ớt thủ công truyền thống tốn kém chi phí và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, đòi hỏi có sự cải thiện bằng khoa học công nghệ. Bài báo này trình bày thiết kế phần cứng và thuật toán nhận dạng dùng thị giác máy tính để loại bỏ ớt bị gãy đôi, mất cuống, và thán thư. Hệ thống sử dụng OpenCV và Python để phân ngưỡng và áp dụng các mạng thần kinh tích chập như ResNet và MobileNet để phát hiện bệnh thán thư. Thông tin về tình trạng ớt được gửi đến vi điều khiển ESP32 để điều khiển cơ cấu chấp hành phân loại. Thời gian xử lý cho phân ngưỡng và phát hiện thán thư là 0,08 giây, với chu kỳ phân loại trung bình là 1 giây. Các thí nghiệm cho thấy hệ thống có tiềm năng áp dụng thực tế ở các hộ nông dân hoặc thương lái.

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, VI HỌC, MÃ VẠCH ADN VÀ SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY QUÝT GAI (ATALANTIA BUXIFOLIA (POIR.) OLIV. – RUTACEAE)

Nguyễn Thị Ái Thuận*
Tóm tắt
Cây Quýt gai (Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv.) phân bố nhiều ở miền Trung và miền Bắc Việt Nam, cũng như nhiều nước trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Philipin. Loài này được dùng để trị cúm, cảm mạo, đau đầu, ho, viêm khí quản, sốt rét; đau dạ dày, viêm khớp xương do phong thấp, đau lưng, gối. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công bố về đặc điểm thực vật học của loài này. Do đó, nghiên cứu này tiến hành mô tả đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột dược liệu, mã vạch ADN của cây Quýt gai để cung cấp cơ sở dữ liệu giúp định danh loài. Đồng thời, nghiên cứu đã khảo sát và kết luận thân cây và lá cây Quýt gai có chứa các nhóm hợp chất tinh dầu, triterpenoid, alkaloid, tannin, coumarin và saponin.

Tạo dòng, biểu hiện và tinh sạch OsbHLH061, một nhân tố điều hòa phiên mã cảm ứng khô hạn ở lúa, trên vi khuẩn E. coli

Phạm Thị Minh Thu*, Kim Yeon-Ki, Nahm Baek-Hie
Tóm tắt | PDF
OsbHLH061 là một nhân tố điều hòa phiên mã thuộc họ basic helix-loop-helix (bHLH) và được dự đoán hoạt động trong quá trình chống chịu với hạn ở lúa. Nhằm làm rõ vai trò và cơ chế hoạt động của OsbHLH061, việc xác định các trình tự DNA liên kết đặc hiệu với protein này là rất cần thiết, vì từ đó có thể dự đoán được các gen mục tiêu của OsbHLH061. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tạo dòng, biểu hiện OsbHLH061 trong E. coli và tinh sạch protein cho các phản ứng protein-DNA in vitro. Vector biểu hiện được lựa chọn là pET-32a vì sự có mặt của các protein thẻ làm tăng tính tan (Thioredoxin) và khả năng tinh sạch (Histidine). Kết quả đã tạo dòng thành công pET-HLH061 trong E. coli, OsbHLH061 được thiết kế để tạo protein dung hợp với Thioredoxin và Histidine ở đầu N. Protein dung hợp biểu hiện tốt trong pha tan và được tinh sạch thành công bằng phương pháp sắc kí ái lực với Nikel với chất lượng đủ cho các nghiên cứu mục tiêu được đề ra.

Nghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chi bằng nitơ lỏng kết hợp sóng siêu âm và nghiền bi

Lương Thị Ngọc Hân*, Đỗ Thị Như Thảo, Nguyễn Trần Đức Duy, Nguyễn Phạm Trúc Phương, Lê Thành Hưng
Tóm tắt
Nấm linh chi là loại dược liệu quý từ thiên nhiên có công dụng hỗ trợ sức khỏe. Các hợp chất được nghiên cứu nhiều ở nấm linh chi như polysaccharid, triterpenoid... Mặc dù có một lượng lớn các hoạt chất sinh học được tìm ra trong nấm linh chi nhưng việc chiết xuất các hoạt chất này đa số được thực hiện trên quả thể và tơ nấm, có rất ít nghiên cứu trích ly trên bào tử nấm. Bào tử được cấu tạo bởi lớp vách đôi rất bền vững nên làm giảm khả năng chiết xuất các hợp chất. Việc nghiên cứu phá vách bào tử linh chi là bước quan trọng cho quá trình phân tích hợp chất có trong bào tử. Trong nghiên cứu này, bào tử linh chi bị phá vách bằng sóng siêu âm sau khi được làm lạnh nhanh bằng nitơ lỏng ở biên độ 70%, 120 phút kết hợp với nghiền cơ học ở tần số 30Hz, 90 phút cho kết quả hiệu suất thu hồi polysaccharide cao nhất là 10,74% và triterpenoid là 38,18 mg/g chất khô cao hơn bào tử chưa phá vách lần lượt 3,55 và 128,99 lần.

ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG MUỐI VÀ ENZYME TRANSGLUTAMINASE ĐẾN ĐẶC TÍNH CẤU TRÚC CỦA SẢN PHẨM CHẢ CÁ DIÊU HỒNG CHIÊN

Nguyễn Văn Mười*, Nguyễn Trường Vinh, Phạm Trần Thủy Tiên, Lê Quỳnh Anh, Lê Thị Xuân Quỳnh, Đặng Thị Huỳnh Như
Tóm tắt
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu và phát triển sản phẩm chả cá diêu hồng chiên, loài cá nước ngọt phổ biến có hàm lượng giá trị dinh dưỡng cao. Trong nghiên cứu này, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chả cá bao gồm tỷ lệ muối NaCl và lượng nước đá sử dụng, nồng độ enzyme transglutaminase (TG) kết hợp với thời gian ủ khác nhau được thực hiện. Các chỉ tiêu hóa lý như màu sắc, độ ẩm, độ bền gel và khả năng giữ nước được tiến hành đánh giá. Kết quả cho thấy, việc bổ sung 1% NaCl và 10% nước đá giúp chả cá có được các đặc tính hóa lý của hệ gel nổi bật. Bên cạnh đó, việc sử dụng enzyme TG ở nồng độ 0,5% và ủ trong 2 giờ giúp chả cá diêu hồng chiên có khả năng giữ nước tốt và độ bền gel cao (1075,95 gf.cm). Nghiên cứu chứng tỏ cá diêu hồng là nguyên liệu tiềm năng trong chế biến sản phẩm dạng nhũ tương có cấu trúc tốt.

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN GIỮ NHIỆT TẠO ĐÔNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI TÍNH CHẤT CƠ LÝ VÀ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA ĐẬU HŨ BỔ SUNG KHOAI LANG TÍM

Trần Minh Phúc*, Dương Thị Phượng Liên; Hà Thanh Toàn; Nguyễn Trí Yến Chi, Nguyễn Thị Thu Hương
Tóm tắt
Nhiệt độ và thời gian giữ nhiệt tạo đông là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đậu hũ bổ sung khoai lang tím (đậu hũ tím). Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tạo đông (80, 90, và 100oC)  với các khoảng thời gian giữ nhiệt (5, 10, 15, và 20 phút) thông qua sự thay đổi các chỉ tiêu cơ lý (khả năng giữ nước, độ cứng và hiệu suất thu hồi), thành phần các chất dinh dưỡng cơ bản (độ ẩm, hàm lượng protein tổng và lipid tổng) và sự thay đổi màu sắc của sản phẩm thông qua các giá trị màu sắc (L*, a*, và b*). Kết quả nghiên cứu, đậu hũ được tạo đông ở 90oC trong thời gian 15 phút, phù hợp cho quá trình kết tủa tạo đông đối với đậu hũ tím với các kết quả bao gồm tính chất cơ lý (khả năng giữ nước (5,51 g nước/g protein), độ cứng (14,38 N), hiệu suất thu hồi (283,19%), các chất dinh dưỡng (độ ẩm (76,28%), hàm lượng protein tổng (13,76%), lipid tổng (8,99%), và các giá trị màu sắc gồm L* (66,70), a* (7,01), và b* (3,46).

TÍNH CHẤT HÓA LÝ VÀ THÀNH PHẦN CHẤT XƠ TỪ NĂM LOẠI QUẢ CÓ MÚI HỌ CAM QUÝT ĐƯỢC TRỒNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Trần Thanh Trúc*, NCS. Nguyễn Cẩm Hường, Lê Thị Nga, Trần Ái Nhật, Trần Chí Nhân
Tóm tắt
Nghiên cứu đã tiến hành phân tích và đo đạc các đặc tính hình thái, tính chất hóa lý cơ bản của 5 loại quả có múi được trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm bưởi Da Xanh, bưởi Năm Roi, cam sành, cam xoàn và chanh không hạt; ngoài ra, sự phân bố thành phần chất xơ từ phụ phẩm 05 loại quả có múi này đã được xác định. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa các thông số về đặc tính hình thái như khối lượng, khối lượng riêng, đường kính quả và màu sắc. Độ ẩm của thịt quả luôn cao hơn phần vỏ. Cả vỏ xanh, vỏ trắng và thịt quả đều giàu carbohydrate, kế đến là lipid và tro, hàm lượng protein rất thấp. Xét về cơ cấu thành phần chất xơ, tổng hàm lượng xơ cao nhất ở vỏ trắng (67,03±2,61%) và cùi quả (70,02±3,06%) cam sành, ngược lại, chất xơ trong vỏ xanh của cam sành (45,28±2,89%) và cam xoàn (29,30±1,08%) đều thấp. Có sự tương quan tỷ lệ thuận giữa IDF và TDF ở tất cả phần phụ phẩm ở 5 loại quả. Từ khóa: chất xơ, hình thái, màu sắc, quả có múi, tương quan.

ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI DÊ ĐẾN VAI TRÒ GIỚI CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Nguyễn Văn Chung*, Hoàng Dũng Hà
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhận thức của người dân tộc thiểu số về ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi dê đến vai trò giới. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phỏng vấn bán cấu trúc 30 hộ dân tộc thiểu số, phỏng vấn sâu năm người am hiểu và thu thập thông tin thứ cấp liên quan. Thang đo Likert 5 mức độ và công thức tính chỉ số nhận thức được sử dụng để xác định các ảnh hưởng của chăn nuôi dê đến vai trò của phụ nữ. Kết quả nghiên cứu cho thấy nam giới tham gia các công việc đòi hỏi nhiều sức khoẻ và hiểu biết, phụ nữ tham gia nhiều vào các công việc nhẹ nhàng hơn. Mức độ tham gia nhiều ở công việc nào sẽ gia tăng quyền quyết định của mỗi giới ở công việc đó. Chăn nuôi dê góp phần nâng cao năng lực, quyền quyết định và vị thế của phụ nữ. Nhưng phụ nữ không có nhiều thời gian để nghĩ ngơi và giải trí, hay phát sinh mâu thuẩn trong gia đình khi phụ nữ giảm thời gian trong việc gia đình.

HIỆU QUẢ CỦA Bacillus spp. TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH ĐẠO ÔN LÁ VÀ CỔ BÔNG DO NẤM Pyricularia oryzae TRÊN LÚA Ở ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Phạm Văn Lực*, Nguyễn Hoàng Tú, Phan Minh Trí, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lê Hửu Nghị, Đoàn Thị Kiều Tiên, Nguyễn Thị Thu Nga
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện ở điều kiện nhà lưới nhằm xác định mật số và biện pháp xử lý của hỗn hợp vi khuẩn vùng rễ Bacillus 55 và Bacillus 61 lên khả năng phòng trừ bệnh đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông. Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm (1) Đánh giá mật số khác nhau (106 , 107 , 108 cfu/ml) và biện pháp xử lý (phun, ngân và ngâm kết hợp phun) của hỗn hợp vi khuẩn phòng trị bệnh đạo ôn lá. Kết quả cho thấy ba mật số hỗn hợp vi khuẩn có tỷ lệ bệnh thấp hơn đối chứng không xử lý ở thời điểm 5 ngày sau lây bệnh, trong đó mật số 108 cfu/ml của hỗn hợp vi khuẩn có tỷ lệ bệnh thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa với mật số 106 cfu/ml  vào thời điểm 15 ngày sau lây bệnh. Về ba biện pháp xử lý đều chưa cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhau về  hiệu quả giảm bệnh (2) Đánh giá hiệu quả của hỗn hợp vi khuẩn ở các mật số khác nhau trong phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông. Kết quả đã ghi nhận hỗn hợp vi khuẩn vùng rễ ở mật số 107 và 108 (cfu/ml) có tỷ lệ bệnh thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng và tương đương so với các nghiệm thức có xử lý thuốc hoá Tricylazole.

XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH GIẢ PHẤN TRẮNG (Trichothecium roseum (Pers.) TRÊN CÂY CHÔM CHÔM TẠI TỈNH BẾN TRE

Đỗ Xuân Đạt*, Lại Tiến Dũng, Đỗ Minh Đức, Khúc Duy Hà, Phạm Thi Thu Trang, Đặng Thanh Thúy, Phạm Văn Duyên, Trương Văn Vui
Tóm tắt
Từ năm 2021-2023, kết quả điều tra, xác định nguyên nhân gây hiện tượng thối hoa và rụng quả non trên cây chôm chôm tại tỉnh Bến Tre cho thấy. Trên quả chôm chôm bị bệnh thường xuất hiện lớp sợi tơ trắng (như lớp phấn trên bề mặt), sau đó lan rộng và làm cho râu, vỏ quả bị thâm và rụng quả, ảnh hưởng đến năng suất và tiêu chuẩn xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh giả phấn trắng trên quả chôm chôm là do nấm Trichothesium roseum gây ra. Bệnh thường phát sinh gây hại nặng trên giống chôm chôm Java, Rongrien vào tháng 4, tháng 5 với tỷ lệ quả bị bệnh 31,3 - 35,7%, và tháng 6, tháng 7 với tỷ lệ bệnh 29,5%. Trên giống chôm chôm Nhãn, bệnh phát sinh gây hại nặng vào tháng 8, tháng 9 với tỷ lệ hại 33,6%. Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất Sulfur 800 g/kg (Kumulus 80WG) hoặc Propineb (Antracol 70WP) có hiệu quả cao trong phòng chống bệnh giả phấn trắng gây hại trên cây chôm chôm.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THỰC KHUẨN THỂ TRONG PHÒNG TRỪ BỆNH HÉO XANH TRÊN CÂY CÀ CHUA DO VI KHUẨN Ralstonia solanacearum SMITH

Huỳnh Hửu Trí, Cao Xuân Vinh, Lâm Ngọc Bích, Nguyễn Gia Huy, Đoàn Thị Kiều Tiên, Nguyễn Thị Thu Nga*
Tóm tắt
Nghiên cứu hiệu quả của các dòng thực khuẩn thể đối với bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum trên cây cà chua. Tiến hành đánh giá khả năng phân giải vi khuẩn R. solanacearum của sáu dòng thực khuẩn thể (gồm ΦOM, ΦR0, ΦR1, ΦCT4, ΦRLV và ΦBT67) qua sự hình thành đốm tan trên đĩa petri. Kết quả ghi nhận đường kính đốm tan của các dòng thực khuẩn thể dao động từ 5,88 mm đến 7,18 mm tại thời điểm 48 giờ sau khi cấy, trong đó ba dòng TKT ΦBT67, ΦR0 và ΦRLV thể hiện đốm tan cao hơn. Trong điều kiện nhà lưới, đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh héo xanh trên cây cà chua bằng cách xử lý đơn lẻ dòng ΦBT67 hay kết hợp ba dòng (ΦBT67, ΦR0 và ΦRLV) ở mật số 107 PFU/mL hoặc 108 PFU/mL, xử lý tưới vào gốc cây một giờ trước khi lây bệnh nhân tạo. Kết quả ghi nhận nghiệm thức ΦBT67 và hỗn hợp thực khuẩn thể ở mật số 108 PFU/mL có tỉ lệ bệnh và trung bình cấp bệnh thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng tại các thời điểm khảo sát.  

Hiệu quả phòng trừ của một số chủng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang đối với sâu cuốn lá nhỏ hại lúa Cnaphalocrocis medinalis Guenée (Lepidoptera: Pyralidae)

Lăng Trần Hồng Ngọc*, Trần Văn Phiên, Chau Sô Viết, Lăng Cảnh Phú
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tuyển chọn một số chủng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang có khả năng gây chết, xác định nồng độ và hiệu lực phòng trừ đối với sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenée trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới. Kết quả đánh giá 20 chủng vi khuẩn phân lập từ thân đến xung quanh vùng rễ của cây lúa và cỏ ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long cho thấy ba chủng vi khuẩn Ps.KG.HĐ-01, Ps.KG.HĐ-11 và Ps.LA.VH-04 có khả năng gây chết đối với ấu trùng sâu cuốn lá nhỏ tuổi 2 đạt hiệu lực trên 68% ở 7 ngày sau xử lý. Cả ba chủng vi khuẩn đều đạt hiệu lực cao ở nồng độ 109 cfu/mL trong điều kiện phòng thí nghiệm. Hiệu lực phòng trừ đối với sâu cuốn lá nhỏ hại lúa của chủng vi khuẩn Ps.LA.VH-04 đạt hiệu lực 92%, không có khác biệt so với nghiệm thức xử lý thuốc Virtako 40WG. Các chủng vi khuẩn Ps.KG.HĐ-01 và Ps.KG.HĐ-11 có hiệu lực tương đương nhau, lần lượt là 56% và 66% trong điều kiện nhà lưới.

Xác định tác nhan gây bệnh thán thư trên ớt và khả năng ức chế nấm gây bệnh của dịch chiết gừng và thuốc dòi

Nguyễn Bảo Quốc*, Trương Ngọc Hải Yến, Nguyễn Ngọc Bảo Châu
Tóm tắt
Cây ớt (Capsicum anuum L.) là cây gia vị quan trọng có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, bệnh thán thư do nấm Colletotrichum spp. gây ra có thể làm giảm năng suất hoặc mất trắng vụ ớt, gây thiệt hại nghiêm trọng cho người trồng. Nghiên cứu này trình bày kết quả xác định các mẫu nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư phân lập được từ nguồn mẫu ớt thu tại tỉnh Tiền Giang. Trong nghiên cứu này, dựa trên các đánh giá đặc điểm hình thái, và phân tích phân tử vùng gen ITS (Internal Transcribed Spacer), đã xác định được ít nhất 2 tác nhân gây bệnh là Colletotrichum scovillei và Colletotrichum gloeosporioides. Ngoài ra, nghiên cứu này còn tiến hành đánh giá hiệu quả ức chế nấm Collectotrichum spp. bằng dịch chiết gừng và thuốc dòi. Kết quả cho thấy nồng độ ức chế của dịch chiết gừng, thuốc dòi, và hỗn hợp 2 dịch chiết (1:1) được đề nghị lần lượt là 10%, 11% và 10% là cho hiệu quả ức chế nấm hoàn toàn

Khảo sát các bệnh hại chính do nấm gây ra trên chi Lan Hoàn Thảo (Dendrobium) tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

Nguyễn Bảo Quốc*, Nguyễn Thị Như Ý, Nguyễn Ngọc Bảo Châu, Bùi Cách Tuyến
Tóm tắt
Bệnh hại do nấm gây ra trên lan Hoàng Thảo (Dendrobium) đã gây ra nhiều thách thức đối với sự phát triển của cây trồng. Nghiên cứu này nhằm khảo sát các bệnh hại chính do nấm gây ra trên chi lan Dendrobium tại thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp phân lập, định danh đặc điểm hình thái nấm và PCR. Kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh phổ biến trên lan bao gồm: cháy đầu lá, đốm lá và đen thân. Phân lập, định danh đặc điểm hình thái phát hiện 80 mẫu nấm thuộc 3 chi: Colletotrichum spp. (38.75%), Pestalotiopsis spp. (33.75%), Fusarium spp. (27.5%). Xác định loài bằng phương pháp giải trình tự vùng gen ITS đã chỉ ra rằng ba loại nấm này là Colletotrichum gloeosporioides, Pestalotiopsis vismiae và Fusarium oxysporum. Kết quả đạt được trong nghiên cứu đã góp phần xác định thành phần và các bệnh hại phổ biến trên lan Dendrobium nhằm phục vụ công tác nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh hại hiệu quả.

Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm lên men Saccharomyces cerevisiae (SCFP) vào khẩu phần ăn đến mức độ biểu hiện gene cytokine ở gà thịt

Phạm Hoàng Sơn Hưng*, Hồ Thị Dung, Lê Đình Phùng, Lê Thị Tường Vy, Phan Thị Lộc
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm lên men Saccharomyces cerevisiae (SCFP) vào khẩu phần ăn đến mức độ biểu hiện của một số gene cytokine IL-12, IFN-γ và IL-13 ở gà thịt được nuôi trong điều kiện chuồng hở. Tổng cộng 192 con gà 1 ngày tuổi (Ri x Lương Phượng) được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm thí nghiệm, gồm nhóm đối chứng (ĐC) và nhóm bổ sung SCFP (Diamond V XPCTM, liều 1,25kg/tấn thức ăn). Mẫu lách gà được thu thập ở 85 ngày tuổi (1 gà/1 ô chuồng, 16 gà/1 nghiệm thức). Kết quả cho thấy khẩu phần ăn của gà được bổ sung SCFP điều chỉnh tăng đáng kể mức độ biểu hiện gene của IL-12 và IL-13 và giảm mức độ biểu hiện gene của IFN-γ (p

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT BỆNH ĐEN XƠ TRÊN MÍT THÁI SIÊU SỚM CỦA BIỆN PHÁP TUYỂN TRÁI SỚM KẾT HỢP VỚI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

Võ Thị Ngọc Hà*, Trương Công Lực, Nguyễn Thị Cẩm Vân
Tóm tắt
Tác nhân gây bệnh đen xơ mít Thái siêu sớm là vi khuẩn Pantoea stewartii subsp. stewartii (Pss) có phổ ký chủ khá rộng, có thể gây hại trên giống mít truyền thống như mít Nghệ, mít Lá Bàng, mít Tố Nữ và các cây trồng khác, song các giải pháp phòng trừ bệnh này còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu này đã xác định được các hoạt chất Oxolinic acid, Bronopol, Oxytetracycline hydrochloride + Streptomycin sulfate có tính kháng mạnh với vi khuẩn Pantoea stewartii subsp. stewartii chủng HCM01 trong khi các hoạt chất Streptomycin sulfate, Metalaxyl + Mancozeb, Copper oxychloride có tính kháng yếu. Trong điều kiện đồng ruộng kết hợp sử dụng Canxi-Bo đúng thời điểm, tỉa trái ở giai đoạn sớm sau đậu trái và sử dụng một trong các thuốc bảo vệ thực vật chứa một trong các hoạt chất gồm Oxolinic acid, Bronopol, Oxytetracycline hydrochloride + Streptomycin sulfate có thể kiểm soát bệnh đen xơ, làm giảm tỉ lệ bệnh giai đoạn tỉa trái và giai đoạn thu hoạch.

ĐA DẠNG ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁ LINH RÌA XIÊM (Henicorhynchus siamensis) PHÂN BỐ TRÊN SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU

BÙI THỊ DIỄM MY*, Dương Thúy Yên, Trần Đắc Định
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm hình thái của cá linh rìa xiêm phân bố trên sông Tiền và sông Hậu. Mẫu cá được thu ở trên hai nhánh sông, thuộc tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và Tiền Giang (34-35 cá thể/ quần thể). Các quần thể giống nhau ở các chỉ tiêu đếm nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH MỚI TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Nguyễn Thị Thu Hằng*
Tóm tắt
Sự mở rộng về quy mô của nghề nuôi trồng thủy sản đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát sinh ngày một phức tạp hơn. Trong khi đó, việc lạm dụng thuốc kháng sinh để giải quyết dịch bệnh đã dẫn đến gia tăng tình trạng kháng thuốc, khiến các loại kháng sinh mạnh nhất ngày càng mất hiệu quả. Việc tập trung nghiên cứu các giải pháp thay thế bền vững, sáng tạo trong điều trị bệnh sẽ mở ra một kỷ nguyên mới về sức khỏe thủy sản. Bài báo này nhằm mục đích tổng hợp và đánh giá một số liệu pháp điều trị mới, tiên tiến nhằm kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm trong nuôi trồng thủy sản hiện nay. Các liệu pháp tiên tiến như thực khuẩn thể, endolysin, bacteriocin và quorum quenching đang ngày càng chứng minh được hiệu quả vượt trội cùng với tính an toàn cao. Bên cạnh đó, các liệu pháp như peptide kháng khuẩn, kháng thể IgY, hạt nano cũng mang lại những hiệu quả nhất định trong điều trị bệnh cho thủy sản hiện nay.