Ngày xuất bản: 27-02-2025
Công nghệ
Tìm hiểu và xây dựng mô hình trồng nấm bào ngư xám bán tự động
Tóm tắt
|
PDF

Bài báo tìm hiểu và xây dựng mô hình trồng nấm bán tự động với mục đích tăng năng suất, sản lượng và chất lượng nấm, tiết kiệm chi phí thông qua việc giảm thời gian và công chăm sóc của người nông dân. Mục tiêu của nghiên cứu là xây một mô hình trồng nấm bán tự động và điều khiển được các thông số như nhiệt độ, độ ẩm bên trong của mô hình sao cho đạt điều kiện lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm. Mô hình hoàn chỉnh là sự tích hợp của công nghệ truyền thông LoRa và Modbus TCP/IP truyền dữ liệu thu thập từ các cảm biến để có thể giám sát và điều khiển toàn bộ hệ thống thông qua giao diện HMI và Web server. Quá trình thử nghiệm điều khiển vòng hở và vòng kín đối với 2 thông số nhiệt độ và độ ẩm đều cho kết quả tốt và hệ thống hoạt động ổn định trong khoảng thời gian dài. Nấm bào ngư xám sau khi trồng thực nghiệm trong mô hình trồng nấm bán tự động có phần vượt trội hơn nấm được trồng ở môi trường bên ngoài cả về chất lượng và số lượng.
Thiết kế hệ thống phân loại trái ớt sau thu hoạch ứng dụng thị giác máy tính
Tóm tắt
|
PDF

Hiện nay, công nghệ xử lý ảnh ngày càng được ứng dụng phổ biến, đa dạng ở các lĩnh vực, kể cả trong nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch. Việc dùng thị giác máy tính để phân loại tình trạng lỗi của trái ớt là một điển hình giúp chọn lọc sản phẩm sau thu hoạch đạt chuẩn thương mại một cách hiệu quả. Việc phân loại ớt thủ công truyền thống tốn kém chi phí và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, đòi hỏi sự cải thiện bằng khoa học công nghệ. Bài báo này trình bày thiết kế phần cứng và thuật toán nhận dạng dùng thị giác máy tính để loại bỏ ớt bị gãy đôi, mất cuống và thán thư. OpenCV và Python được sử dụng phân ngưỡng, áp dụng các mạng thần kinh tích chập như ResNet và MobileNet để phát hiện bệnh thán thư. Thông tin về tình trạng ớt được gửi đến vi điều khiển ESP32 để điều khiển cơ cấu chấp hành phân loại. Thời gian xử lý cho phân ngưỡng và phát hiện thán thư là 0,08 giây, chu kỳ phân loại trung bình là 1 giây. Các thí nghiệm cho thấy hệ thống có tiềm năng áp dụng thực tế ở các hộ nông dân hoặc thương lái.
Nghiên cứu chế tạo vật liệu graphene từ graphite bằng thiết bị siêu âm mật độ công suất lớn liên hoàn
Tóm tắt
|
PDF

Phương pháp bóc tách graphite thành graphene bằng thiết bị siêu âm mật độ công suất lớn liên hoàn với tần số 40 kHz và mật độ công suất lên đến 2,2 kW/l được trình bày trong bài viết. Graphene được chế tạo thành công từ graphite trong chất lỏng là nước cất và Tween-80 với thời gian khảo sát từ 1 giờ đến 5 giờ siêu âm. Kết quả khảo sát hình thái học bề mặt FESEM và TEM cho thấy graphene thu được có sự đồng đều và độ dày khoảng 9 nm. Kết quả khảo sát phổ Raman có thấy sự xuất hiện của các đỉnh đặc trưng của graphene chế tạo được. Phân tích ZetaSizer cho thấy graphene có phổ phân bố kích thước từ 80 nm đến 3 μm với cực đại khoảng 450 nm. Kết quả phân tích EDX cho thấy, sau thời gian rung siêu âm 5 giờ, vật liệu graphene có cường độ đỉnh (002) giảm và độ rộng của đỉnh (002) mở rộng. Những kết quả này đã khẳng định hiệu quả của thiết bị siêu âm liên hoàn trong chế tạo vật liệu graphene từ nguyên liệu graphite.
Tối ưu vị trí lắp đặt thiết bị đo lường pha trên lưới điện 500 kV Việt Nam
Tóm tắt
|
PDF

Thiết bị đo lường pha là thiết bị giám sát lưới điện trên diện rộng giúp các đơn vị vận hành lưới điện tính toán nhanh độ ổn định của hệ thống điện. Tuy nhiên, chi phí lắp đặt thiết bị đo lường pha khá cao và đòi hỏi hạ tầng truyền tải thông tin phức tạp. Vì vậy, mục tiêu của bài toán là xác định ngưỡng cực tiểu số lượng và vị trí lắp đặt thiết bị đo lường pha mà vẫn đảm bảo giám sát toàn diện hệ thống điện dựa trên quy hoạch tuyến tính số nguyên. Việc sử dụng kết hợp thiết bị đo lường pha và các phép đo dòng công suất hiện hữu khác trong hệ thống được nghiên cứu. Công cụ tính toán tối ưu của phần mềm Matlab được áp dụng giải bài trên các hệ thống điện có 7 nút, hệ thống IEEE 14 nút và hệ thống lưới 500 kV Việt Nam. Kết quả cho thấy hệ thống điện 500 kV Việt Nam với ước lượng 37 thanh cái 500 kV thì số lượng thiết bị đo lường pha tối thiểu là 10 bộ.
Thiết kế mô hình logistics ngược: trường hợp của Công ty TNHH Công Nghiệp In Bao Bì Hoàng Lộc
Tóm tắt
|
PDF

Dòng thu hồi sản phẩm hay logistics ngược được phân tích trong bài viết, qua đó đề xuất tái thiết kế mô hình thu hồi sản phẩm cho công ty Hoàng Lộc, thành phố Cần Thơ, Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết, quan sát khoa học, biểu đồ nhân quả, phỏng vấn chuyên gia và tọa độ trung tâm kết hợp với bản đồ địa lý. Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất mô hình logistics ngược với vị trí kho tối ưu, giảm thiểu về quãng đường, chi phí vận chuyển và tận dụng kết cấu hạ tầng trong khu vực. Nhà kho với tọa độ kho tối ưu (9.94796283; 105.5706684) được đề xuất không chỉ giúp giải quyết vấn đề lượng hàng tồn kho vượt mức tại xưởng sản xuất hiện tại mà còn hỗ trợ phân loại hàng hóa thu hồi trước khi chuyển đến các điểm xử lý tiếp theo. Điều này giảm bớt gánh nặng cho đơn vị sản xuất trong quản lý tồn kho, đồng thời việc phân loại sản phẩm thu hồi tại kho giúp làm giảm chi phí logsitics ngược cho công ty.
Công nghệ sinh học
Đặc điểm hình thái, vi học, mã vạch ADN và sơ bộ thành phần hóa học của cây quýt gai (Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv.)
Tóm tắt
|
PDF

Cây quýt gai (Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv.) được phân bố nhiều ở miền Trung và miền Bắc Việt Nam, cũng như nhiều nước trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Philipin. Loài này được dùng để trị cúm, cảm mạo, đau đầu, ho, viêm phế quản, sốt rét, đau dạ dày, viêm khớp xương do phong thấp, đau lưng, gối. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công bố về đặc điểm thực vật học của loài cây này. Do đó, nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột dược liệu, mã vạch ADN của cây quýt gai để cung cấp cơ sở dữ liệu giúp định danh loài. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cho thấy thân cây và lá cây quýt gai có chứa các nhóm hợp chất tinh dầu, triterpenoid, alkaloid, tannin, coumarin và saponin.
Nghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chi bằng nitơ lỏng kết hợp sóng siêu âm và nghiền bi
Tóm tắt
|
PDF

Nấm linh chi là loại dược liệu quý từ thiên nhiên có công dụng hỗ trợ sức khỏe. Các hợp chất được nghiên cứu nhiều ở nấm linh chi như polysaccharid, triterpenoid... Mặc dù có một lượng lớn các hoạt chất sinh học được tìm ra trong nấm linh chi nhưng việc chiết xuất các hoạt chất này đa số được thực hiện trên quả thể và tơ nấm, có rất ít nghiên cứu trích ly trên bào tử nấm. Bào tử được cấu tạo bởi lớp vách đôi rất bền vững nên làm giảm khả năng chiết xuất các hợp chất. Việc nghiên cứu phá vách bào tử linh chi là bước quan trọng cho quá trình phân tích hợp chất có trong bào tử. Trong nghiên cứu này, bào tử linh chi bị phá vách bằng sóng siêu âm sau khi được làm lạnh nhanh bằng nitơ lỏng ở biên độ 70%, 120 phút kết hợp với nghiền cơ học ở tần số 30Hz, 90 phút cho kết quả hiệu suất thu hồi polysaccharide cao nhất là 10,74% và triterpenoid là 38,18 mg/g chất khô cao hơn bào tử chưa phá vách lần lượt 3,55 và 128,99 lần.
Tạo dòng, biểu hiện và tinh sạch OsbHLH061, một nhân tố điều hòa phiên mã cảm ứng khô hạn ở lúa, trên vi khuẩn E. coli
Tóm tắt
|
PDF

OsbHLH061 là một nhân tố điều hòa phiên mã thuộc họ basic helix-loop-helix (bHLH) và được dự đoán hoạt động trong quá trình chống chịu với hạn ở lúa. Nhằm làm rõ vai trò và cơ chế hoạt động của OsbHLH061, việc xác định các trình tự DNA liên kết đặc hiệu với protein này là rất cần thiết, vì từ đó có thể dự đoán được các gen mục tiêu của OsbHLH061. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tạo dòng, biểu hiện OsbHLH061 trong E. coli và tinh sạch protein cho các phản ứng protein-DNA in vitro. Vector biểu hiện được lựa chọn là pET-32a vì sự có mặt của các protein thẻ làm tăng tính tan (Thioredoxin) và khả năng tinh sạch (Histidine). Kết quả đã tạo dòng thành công pET-HLH061 trong E. coli, OsbHLH061 được thiết kế để tạo protein dung hợp với Thioredoxin và Histidine ở đầu N. Protein dung hợp biểu hiện tốt trong pha tan và được tinh sạch thành công bằng phương pháp sắc kí ái lực với Nikel với chất lượng đủ cho các nghiên cứu mục tiêu được đề ra.
Công nghệ thực phẩm
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian giữ nhiệt tạo đông đến sự thay đổi tính chất cơ lý và thành phần dinh dưỡng của đậu hũ bổ sung khoai lang tím
Tóm tắt
|
PDF

Nhiệt độ và thời gian giữ nhiệt tạo đông là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đậu hũ bổ sung khoai lang tím (đậu hũ tím). Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tạo đông (80, 90 và 100oC) với các khoảng thời gian giữ nhiệt (5, 10, 15, và 20 phút) thông qua sự thay đổi các chỉ tiêu cơ lý (khả năng giữ nước, độ cứng và hiệu suất thu hồi), thành phần các chất dinh dưỡng cơ bản (độ ẩm, hàm lượng protein tổng và lipid tổng) và sự thay đổi màu sắc của sản phẩm thông qua các giá trị màu sắc (L*, a*, và b*). Kết quả nghiên cứu cho thấy đậu hũ được tạo đông ở nhiệt độ 90oC trong thời gian 15 phút là phù hợp cho quá trình kết tủa tạo đông đối với đậu hũ tím với các kết quả bao gồm tính chất cơ lý (khả năng giữ nước (5,51 g nước/g protein), độ cứng (14,38 N), hiệu suất thu hồi (283,19%), các chất dinh dưỡng (độ ẩm (76,28%), hàm lượng protein tổng (13,76%), lipid tổng (8,99%) và các giá trị màu sắc gồm L* (66,70), a* (7,01) và b* (3,46).
Tính chất hóa lý và thành phần chất xơ từ năm loại quả có múi họ cam quýt được trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu đã tiến hành phân tích và đo đạc các đặc tính hình thái, tính chất hóa lý cơ bản của 5 loại quả có múi được trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm bưởi da xanh, bưởi Năm Roi, cam sành, cam xoàn và chanh không hạt; ngoài ra, sự phân bố thành phần chất xơ từ phụ phẩm 5 loại quả có múi này đã được xác định. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa các thông số về đặc tính hình thái như khối lượng, khối lượng riêng, đường kính quả và màu sắc. Độ ẩm của thịt quả luôn cao hơn phần vỏ. Cả vỏ xanh, vỏ trắng và thịt quả đều giàu carbohydrate, kế đến là lipid và tro, hàm lượng protein rất thấp. Xét về cơ cấu thành phần chất xơ, tổng hàm lượng xơ cao nhất ở vỏ trắng (67,03±2,61%) và cùi quả (70,02±3,06%) cam sành, ngược lại, chất xơ trong vỏ xanh của cam sành (45,28±2,89%) và cam xoàn (29,30±1,08%) đều thấp. Có sự tương quan tỷ lệ thuận giữa chất xơ tổng số (TDF) và chất xơ không tan (IDF) ở tất cả phần phụ phẩm ở 5 loại quả.
Ảnh hưởng của hàm lượng muối và enzyme transglutaminase đến đặc tính cấu trúc của sản phẩm chả cá diêu hồng chiên
Tóm tắt
|
PDF

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu và phát triển sản phẩm chả cá diêu hồng chiên, loài cá nước ngọt phổ biến có hàm lượng giá trị dinh dưỡng cao. Trong nghiên cứu này, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chả cá bao gồm tỷ lệ muối NaCl và lượng nước đá sử dụng, nồng độ enzyme transglutaminase (TG) kết hợp với thời gian ủ khác nhau được thực hiện. Các chỉ tiêu hóa lý như màu sắc, độ ẩm, độ bền gel và khả năng giữ nước được tiến hành đánh giá. Kết quả cho thấy, việc bổ sung 1% NaCl và 10% nước đá giúp chả cá có được các đặc tính hóa lý của hệ gel nổi bật. Bên cạnh đó, việc sử dụng enzyme TG ở nồng độ 0,5% và ủ trong 2 giờ giúp chả cá diêu hồng chiên có khả năng giữ nước tốt và độ bền gel cao (1075,95 gf.cm). Nghiên cứu chứng tỏ cá diêu hồng là nguyên liệu tiềm năng trong chế biến sản phẩm dạng nhũ tương có cấu trúc tốt.
Nông nghiệp
Khảo sát các bệnh hại chính do nấm gây ra trên chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
|
PDF

Bệnh hại do nấm gây ra trên lan Hoàng Thảo (Dendrobium) đã gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng đối với canh tác giống lan này. Nghiên cứu này nhằm định danh các tác nhân nấm gây bệnh hại chính trên chi lan Dendrobium tại thành phố Hồ Chí Minh bằng đặc điểm hình thái và PCR-Giải trình tự. Kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh phổ biến trên lan bao gồm: cháy đầu lá, đốm lá và đen thân. Phân lập, định danh đặc điểm hình thái phát hiện 80 mẫu nấm thuộc 3 chi: Colletotrichum spp. (38.75%), Pestalotiopsis spp. (33.75%), Fusarium spp. (27.5%). Xác định loài bằng phương pháp PCR-Giải trình tự vùng gen ITS đã chỉ ra rằng có sự hiện diện của ít nhất ba loại nấm gây bệnh bao gồm Colletotrichum gloeosporioides, Pestalotiopsis vismiae và Fusarium oxysporum. Kết quả đạt được trong nghiên cứu đã góp phần xác định thành phần và các bệnh hại phổ biến trên lan Dendrobium nhằm phục vụ công tác nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh hại hiệu quả.
Hiệu quả phòng trừ của một số chủng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang đối với sâu cuốn lá nhỏ hại lúa Cnaphalocrocis medinalis Guenée (Lepidoptera: Pyralidae)
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tuyển chọn một số chủng vi khuẩn Pseudomonas phát huỳnh quang có khả năng gây chết, xác định nồng độ và hiệu lực phòng trừ đối với sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenée trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới. Kết quả đánh giá 20 chủng vi khuẩn phân lập từ thân đến xung quanh vùng rễ của cây lúa và cỏ ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long cho thấy ba chủng vi khuẩn Ps.KG.HĐ-01, Ps.KG.HĐ-11 và Ps.LA.VH-04 có khả năng gây chết đối với ấu trùng sâu cuốn lá nhỏ tuổi 2 đạt hiệu lực trên 68% ở 7 ngày sau xử lý. Cả ba chủng vi khuẩn đều đạt hiệu lực cao ở nồng độ 109 cfu/mL trong điều kiện phòng thí nghiệm. Hiệu lực phòng trừ đối với sâu cuốn lá nhỏ hại lúa của chủng vi khuẩn Ps.LA.VH-04 đạt hiệu lực 92%, không có khác biệt so với nghiệm thức xử lý thuốc Virtako 40WG. Các chủng vi khuẩn Ps.KG.HĐ-01 và Ps.KG.HĐ-11 có hiệu lực tương đương nhau, lần lượt là 56% và 66% trong điều kiện nhà lưới.
Ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi dê đến vai trò giới của hộ dân tộc thiểu số huyện A Lưới, thành phố Huế
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi dê đến vai trò của phụ nữ. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phỏng vấn bán cấu trúc 30 hộ dân tộc thiểu số, phỏng vấn sâu năm người am hiểu và thu thập các thông tin thứ cấp. Thang đo Likert 5 mức độ và công thức tính chỉ số nhận thức được sử dụng để xác định các ảnh hưởng này. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về phân công lao động giữa nam và nữ. Nam giới đảm nhận các công việc nặng nhọc, đòi hỏi kỹ thuật, trong khi phụ nữ lại đảm nhận các công việc chăm sóc, quản lý tài chính và tái đầu tư. Điều này giúp họ khẳng định vai trò quản lý kinh tế và gia tăng sự ảnh hưởng trong gia đình. Chăn nuôi dê được xem là phương tiện giúp phụ nữ cải thiện năng lực, vị thế và giúp họ đạt được sự tự chủ kinh tế. Tuy nhiên, việc phụ nữ dành nhiều thời gian cho hoạt động này tạo ra áp lực về thời gian nghỉ ngơi và dẫn đến mâu thuẫn vai trò trong công việc gia đình.
Xác định tác nhân gây bệnh giả phấn trắng trên cây chôm chôm tại tỉnh Bến Tre
Tóm tắt
|
PDF

Kết quả điều tra từ năm 2021 đến năm 2023 về nguyên nhân gây hiện tượng thối hoa và rụng quả non trên cây chôm chôm tại tỉnh Bến Tre đã được xác định. Quả chôm chôm bị bệnh thường xuất hiện lớp sợi tơ trắng (như lớp phấn trên bề mặt), sau đó lan rộng và làm cho râu, vỏ quả bị thâm và rụng quả, ảnh hưởng đến năng suất và tiêu chuẩn xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được tác nhân gây bệnh giả phấn trắng trên quả chôm chôm là do nấm Trichothesium roseum gây ra. Bệnh này thường phát sinh và gây hại nặng trên giống chôm chôm Java và Rongrien vào tháng 4 và tháng 5 với tỷ lệ quả bị bệnh 31,3% đến 35,7%, vào tháng 6 và tháng 7 với tỷ lệ bệnh 29,5%. Trên giống chôm chôm nhãn, bệnh phát sinh và gây hại nặng vào tháng 8 và tháng 9 với tỷ lệ bệnh 33,6%. Thuốc trừ bệnh chứa hoạt chất Sulfur 800 g/kg (Kumulus 80WG) hoặc Propineb (Antracol 70WP) có hiệu quả cao trong phòng chống bệnh giả phấn trắng gây hại trên trái chôm chôm.
Hiệu quả của hỗn hợp vi khuẩn Bacillus spp. trong phòng trị bệnh đạo ôn lá và cổ bông trên lúa do nấm Pyricularia oryzae ở điều kiện nhà lưới
Tóm tắt
|
PDF

Bệnh đạo ôn lúa là một trong những bệnh ảnh hưởng năng suất lúa nghiêm trọng tại Việt Nam.Trong nghiên cứu,vi khuẩn Bacillus 55, Bacillus 61 được sử dụng là vi khuẩn vùng rễ kích thích cây trồng tăng trưởng được phân lập từ vùng rễ lúa,được ghi nhận mang lại hiệu quả giảm bệnh đạo ôn thông qua xử lý ngâm hạt và tưới đất với vi khuẩn Bacillus 55,hoặc phun lá với vi khuẩn Bacillus 61.Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định hiệu quả của việc phối hợp hai chủng vi khuẩn này với tỷ lệ 1:1,trong phòng trị bệnh đạo ôn lá,đạo ôn cổ bông trên lúa thông qua các biện pháp xử lý ngâm hạt kết hợp tưới đất,hoặc phun lá,hoặc ngâm hạt kết hợp tưới đất,phun lá trong quản lý bệnh đạo ôn lá,phun vi khuẩn vùng rễ quản lý bệnh đạo ôn cổ bông.Kết quả cho thấy hỗn hợp vi khuẩn ở mật số tương ứng 106, 107 và 108 cfu/mL đều có hiệu quả phòng trị bệnh đạo ôn lá tương đương nhau.Tuy nhiên,các biện pháp xử lý hỗn hợp vi khuẩn vẫn chưa ghi nhận được sự khác biệt thống kê với nhau. Bên cạnh đó, kết quả ghi nhận hỗn hợp huyền phù vi khuẩn ở mật số 107 và 108cfu/mL có hiệu quả phòng trị bệnh đạo ôn cổ bông và duy trì năng suất tương đương so với các nghiệm thức có xử lý thuốc Beam 75 WP.
Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm lên men Saccharomyces cerevisiae (SCFP) vào khẩu phần ăn đến mức độ biểu hiện gene cytokine ở gà thịt
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm lên men Saccharomyces cerevisiae (SCFP) vào khẩu phần ăn đến mức độ biểu hiện của một số gene cytokine IL-12, IFN-γ và IL-13 ở gà thịt được nuôi trong điều kiện chuồng hở. Tổng cộng 192 con gà 1 ngày tuổi (Ri x Lương Phượng) được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm thí nghiệm, gồm nhóm đối chứng (ĐC) và nhóm bổ sung SCFP (Diamond V XPCTM, liều 1,25kg/tấn thức ăn). Mẫu lách gà được thu thập ở 85 ngày tuổi (1 gà/1 ô chuồng, 16 gà/1 nghiệm thức). Kết quả cho thấy khẩu phần ăn của gà được bổ sung SCFP điều chỉnh tăng đáng kể mức độ biểu hiện gene của IL-12 và IL-13 và giảm mức độ biểu hiện gene của IFN-γ (p
Xác định loài nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư trên ớt và khả năng ức chế nấm gây bệnh của dịch chiết gừng và thuốc dòi
Tóm tắt
|
PDF

Cây ớt (Capsicum anuum L.) là cây gia vị quan trọng có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, bệnh thán thư do nấm Colletotrichum spp. gây ra có thể làm giảm năng suất hoặc mất trắng vụ ớt, gây thiệt hại nghiêm trọng cho người trồng. Nghiên cứu này trình bày kết quả xác định các mẫu nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư phân lập được từ nguồn mẫu ớt thu tại tỉnh Tiền Giang. Trong nghiên cứu này, dựa trên các đánh giá đặc điểm hình thái và phân tích phân tử vùng gen ITS (Internal Transcribed Spacer), đã xác định được hai loài Colletotrichum là tác nhân gây bệnh gồm C. scovillei và C. gloeosporioides. Ngoài ra, nghiên cứu này còn tiến hành đánh giá hiệu quả ức chế nấm và bào tử nấm C. scovillei. bằng dịch chiết gừng và thuốc dòi. Kết quả cho thấy nồng độ ức chế của dịch chiết gừng, thuốc dòi và hỗn hợp 2 dịch chiết được đề nghị lần lượt là 10%, 11% và 10% là cho hiệu quả ức chế nấm hoàn toàn. Ngoài ra, dịch chiết gừng 8%, thuốc dòi 9% và hỗn hợp ở nồng độ 8% có thể ức chế bào tử nấm với hiệu lực lần lượt là 94,1%, 82,5% và 84,5% sau 24 giờ cấy và quan sát.
Đánh giá hiệu quả của thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh héo xanh trên cây cà chua do vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith
Tóm tắt
|
PDF

Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây thiệt hại nghiêm trọng ở các vùng trồng cà chua trên toàn thế giới.Trong nghiên cứu này, hai mươi dòng thực khuẩn thể (TKT) đã được đánh giá khả năng nhân mật số trên hỗn hợp vi khuẩn R. solanacearum.Sáu dòng TKT (gồm ΦOM, ΦR0, ΦR1, ΦCT4, ΦRLV và ΦBT67)được chọn để đánh giá khả năng phân giải vi khuẩn R. solanacearum qua sự hình thành đốm tan trên đĩa petri. Kết quả ghi nhận, sáu dòng TKT có log mật số từ 6,61 đến 6,73 cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các dòng TKT còn lại, đường kính đốm tan của các dòng TKT này dao động từ 5,88 mm đến 7,18 mm tại thời điểm 48 giờ sau khi cấy,trong đó ba dòng TKT ΦBT67, ΦR0 và ΦRLV thể hiện đường kính đốm tan cao hơn.Trong điều kiện nhà lưới, khi đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh héo xanh trên cây cà chua bằng cách xử lý đơn lẻ dòng ΦBT67 hay kết hợp ba dòng (ΦBT67, ΦR0 và ΦRLV) ở mật số 107 PFU/mL hoặc 108 PFU/mL,xử lý tưới vào gốc cây một giờ trước khi lây bệnh nhân tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nghiệm thức ΦBT67 và hỗn hợp TKT ở mật số 108 PFU/mL có tỷ lệ bệnh và trung bình cấp bệnh thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng tại các thời điểm khảo sát.
Hiệu quả của các tác nhân sinh học trong phòng trừ tuyến trùng bướu rễ (Meloidogyne incognita) ở cây cà chua trong điều kiện nhà lưới
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả phòng trị tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne incognita trên cây cà chua bằng biện pháp sinh học trong điều kiện nhà lưới. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 9 nghiệm thức (4 lặp lại): nấm Paecilomyces lilacinus, nấm Plectosphaerella cucumerina, P. lilacinus + P. cucumerina, neem 0,3%, tỏi 10%, neem 0,3% + tỏi 10%, hỗn hợp (P. lilacinus + P. cucumerina + neem 0,3% + tỏi 10%), đối chứng nước, hoạt chất Fluopyram 0,17%. Phòng trừ được lặp lại tại 15 và 30 ngày sau xử lý (NSXL). Số bướu, mật số tuyến trùng trong rễ, đất, chiều cao cây ghi nhận ở 15, 30 và 45 NSXL. Nghiệm thức hỗn hợp làm giảm số lượng bướu so với đối chứng ở 15, 30 và 45 NSXL. P. lilacinus + P. cucumerina và tỏi 10% giảm số lượng bướu còn 458 và 544 so với đối chứng (1513 bướu) ở 45 NSXL. Nghiệm thức hỗn hợp và P. lilacinus + P. cucumerina làm giảm mật số tuyến trùng tuổi 2 trong đất và rễ còn 37 và 55 con so với đối chứng (475 con) ở 45 NSXL, và giúp tăng chiều cao cây.
Đánh giá khả năng kiểm soát bệnh đen xơ trên mít thái siêu sớm của biện pháp tuyển trái sớm kết hợp với thuốc bảo vệ thực vật
Tóm tắt
|
PDF

Tác nhân gây bệnh đen xơ mít Thái siêu sớm là vi khuẩn Pantoea stewartii subsp. stewartii (Pss) có phổ ký chủ khá rộng, có thể gây hại trên giống mít truyền thống như mít nghệ, mít lá bàng, mít tố nữ và các cây trồng khác, song các giải pháp phòng trừ bệnh này còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu này đã xác định được các hoạt chất Oxolinic acid, Bronopol, Oxytetracycline hydrochloride + Streptomycin sulfate có tính kháng mạnh với vi khuẩn Pantoea stewartii subsp. stewartii chủng HCM01 trong khi các hoạt chất Streptomycin sulfate, Metalaxyl + Mancozeb, Copper oxychloride có tính kháng yếu. Trong điều kiện đồng ruộng kết hợp sử dụng Canxi-Bo vào giai đoạn khi cây xuất hiện mầm hoa 10 ngày và trước khi phun phấn 7 ngày, tỉa trái ở giai đoạn sớm sau đậu trái và sử dụng một trong các thuốc bảo vệ thực vật chứa một trong các hoạt chất gồm Oxolinic acid, Bronopol, Oxytetracycline hydrochloride + Streptomycin sulfate có thể kiểm soát bệnh đen xơ, làm giảm tỉ lệ bệnh giai đoạn tỉa trái và giai đoạn thu hoạch.
Thủy sản
Các liệu pháp phòng, trị bệnh mới trong nuôi trồng thủy sản
Tóm tắt
|
PDF

Sự mở rộng về quy mô của nghề nuôi trồng thủy sản đã dẫn đến dịch bệnh phát sinh ngày một phức tạp hơn. Trong khi đó, việc lạm dụng thuốc kháng sinh để giải quyết dịch bệnh đã dẫn đến gia tăng tình trạng kháng thuốc, khiến các loại kháng sinh mạnh nhất ngày càng mất hiệu quả. Việc tập trung nghiên cứu các giải pháp thay thế bền vững, sáng tạo trong điều trị bệnh sẽ mở ra một giai đoạn mới về sức khỏe thủy sản. Bài báo này nhằm mục đích tổng hợp và đánh giá một số liệu pháp điều trị mới, tiên tiến nhằm kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm trong nuôi trồng thủy sản hiện nay. Các liệu pháp tiên tiến như thực khuẩn thể, endolysin, bacteriocin và quorum quenching đang ngày càng chứng minh được hiệu quả vượt trội cùng với tính an toàn cao. Bên cạnh đó, các liệu pháp như peptide kháng khuẩn, kháng thể IgY, hạt nano cũng mang lại những hiệu quả nhất định trong điều trị bệnh cho thủy sản hiện nay.
Đa dạng đặc điểm hình thái của cá linh rìa xiêm (Henicorhynchus siamensis) phân bố trên sông Tiền và sông Hậu
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh đặc điểm hình thái của cá linh rìa xiêm phân bố trên sông Tiền và sông Hậu. Mẫu cá được thu ở trên hai nhánh sông, thuộc tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và Tiền Giang (34-35 cá thể/ quần thể). Các quần thể giống nhau ở các chỉ tiêu đếm nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
Giáo dục
Tổ chức dạy học dự án theo mô hình dạy học kết hợp với sự hỗ trợ của Google Classroom/Zalo cho sinh viên sư phạm toán học tại trường Đại học Kiên Giang thông qua học phần phương pháp dạy học toán
Tóm tắt
|
PDF

Dạy học Dự án là một hình thức dạy học có thể phát triển toàn diện năng lực người học. Tuy nhiên, dạy học Dự án có những hạn chế về thời gian, không gian, chi phí, năng lực. Với mô hình dạy học Kết hợp có thể phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế này của dạy học Dự án. Dựa trên nghiên cứu về ứng dụng hỗ trợ giảng dạy, năng lực sinh viên, hệ thống tích hợp học tập và ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Đại học Kiên Giang, việc sử dụng Google Classoom/Zalo vào giảng dạy tại trường là phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Bài viết trình bày những ưu điểm khi dạy học Dự án theo mô hình dạy học Kết hợp, đề xuất quy trình dạy học Dự án theo mô hình dạy học Kết hợp với sự hỗ trợ Google Classroom/Zalo và trình bày việc vận dụng quy trình dạy học vào học phần Phương pháp dạy học Toán.
Xã hội-Nhân văn
Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động truyền thông về ngành Thông tin Thư viện, Trường Đại học Cần Thơ
Tóm tắt
|
PDF

Bài viết đánh giá hoạt động truyền thông hiện tại, tìm hiểu các khó khăn và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động truyền thông ngành Thông tin Thư viện, Trường Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp định lượng với 447 phiếu khảo sát tại Bộ môn Quản trị Thông tin Thư viện và 02 trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Số liệu khảo sát được xử lý, phân tích và tổng hợp từ phần mền SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong ngày hội tư vấn tuyển sinh của Trường, hoạt động truyền thông của ngành Thông tin Thư viện là những hoạt động chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của học sinh và phụ huynh. Mơ hồ trong nhận diện kênh và hình thức kênh không hấp dẫn là hai khó khăn lớn nhất đối với các khách thể nghiên cứu. Đặc biệt, kết quả khảo sát về các giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông không những cần thiết cho ngành Thông tin Thư viện mà còn là cơ sở tham khảo hữu ích cho các ngành đào tạo khác.