Ngày xuất bản: 01-01-2004

KHẢO SÁT TÍNH CHỊU HẠN CỦA TẬP ĐOÀN LÚA RẪY MIỀN TRUNG VIỆT NAM DỰA VÀO ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ PHÂN TÍCH DNA

Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, Huỳnh Quang Tín, Lê Việt Dũng
Tóm tắt | PDF
ABSTRACTA collection of 292 upland rice accessions from the Central of Viet Nam were evaluated of adaptive characteristics to drought by examining the morphological traits and DNA analysis.  All upland rice accessions were screened for drought tolerance at seedling stage and were grouped by using 1986 IRRI?s standard.  A regression function between soil moisture stress and wilt degree is also studied.  Fourty six accessions were taken randomly from these groups and were analysed DNA with eighty primers by Random Amlified Polymorphic DNA-Polymerase Chain Reaction (RAPD-PCR).Results indicate that the collection were classified as very tolerant (12.32 %), moderately tolerant (39.04 %), moderately susceptible (32.19 %) and susceptible (16.43 %) in drought tolerant ability.  Thai Hong, KeKo, Ba Phok accessions showed the best drought tolerant ability.  Seven primers OPC06, OPE01, OPL19, OPJ01, OPA09, RTG02 and RTG03 yielded good amplified products.  Of which, the primer RTG03 and OPE01 showed more polymorphism than others and can be used to distingguish the test accessions.Keywords: upland rice, drought tolerance, DNA, RAPD-PCR.Title: Studies on drought tolerance of the central Viet nam upland rice collection based on morphological traits and DNA analysis

ẢNH HƯỞNG CỦA GỐC GHÉP ĐẾN ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG, RA HOA VÀ PHẨM CHẤT TRÁI CỦA CÂY GHÉP XOÀI CÁT HÒA LỘC

Trần Văn Hâu, Nguyễn Bảo Vệ
Tóm tắt | PDF
ABSTRACTTo determine the change of properties of Cat Hoa Loc mango grafted on different kinds of root-stock, a pot experiment was carried out at the Experimental Station ofCanthoUniversity.  Seedlings of 8 popular mango varieties in theMekongDelta were used as root-stock: Buoi, Cat Hoa Loc, CatChu, Chau Hang Vo,Hon,NamDok Mai, Thanh Ca and Thom.           After 3 years of data collection, the results show that root-stock of CatChu, Thom and Chau Hang Vo mango enhance the growth of Cat Hoa Loc scion, while Thanh Ca inhibits.  Root-stock affect also the flowering ratio of Cat Hoa Loc scion,NamDok Mai gave the highest ratio.  However, root-stock does not affect the fruit quality of Cat Hoa Loc scion.Keywords: Cat Hoa Loc mango, flowering, Gibberellin, rootstock.Title: Effect of root-stock on the growth, flowering and fruit quality of Cat Hoa Loc Mango scion

ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ PROTEIN LÊN NĂNG SUẤT HEO CON THEO MẸ ĐẾN CAI SỮA

Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Hồ Thị Phương Thảo, Lưu Hữu Mãnh
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu ảnh hưởng các mức độ protein thô và năng lượng lên khả năng sinh trưởng và phát triển của heo con, được tiến hành trên 16 ổ heo con theo mẹ lúc 7 ngày tuổi có trọng lượng từ 2,2-2,4 kg, bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẩu nhiên thừa số hai nhân tố là protein và năng lượng với bốn nghiệm thức và bốn lần lập lại.  Thí nghiệm chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn heo con theo mẹ từ 7 ? 24 ngày tuổi. Gồm có hai mức độ protein (24% và 22%) và năng lượng (14,3MJ/kg và 13,3 MJ/kg) Giai đoạn heo con  cai sữa từ 24-60  ngày tuổi. Gồm có hai mức độ protein (22% và 20%) và năng lượng (14,3MJ/kg và 13,3 MJ/kg). Giai đoạn 7-24 ngày tuổi, sự tương tác  của cả hai yếu tố protein và năng lượng lên các chỉ tiêu theo dõi là không có sự khác biệt về tăng trọng và tiêu tốn thức ăn. Giai đoạn 24-60 ngày tuổi sự tương tác của cả hai  yếu tố protein và năng lượng giữa các nghiệm thức là không có sự khác biệt. ảnh hưởng của yếu tố protein thô lên các chỉ tiêu đều không có ý nghiã thống kê (P >0,05). Nhưng ảnh hưởng của yếu tố năng lượng có ảnh hưởng khác biệt lên  các chỉ tiêu. Tăng trọng (kg/con/ngày) ở khẩu phần có năng lượng cao (14,3MJ/kg) và khẩu phần có năng lượng thấp  (13,3 MJ/kg) là: 0,36 và  0,321 (P=0,05). Hệ số chuyển hóa thức ăn khẩu phần có năng lượng cao (14,3MJ/kg) và   khẩu phần có năng lượng thấp  (13,3 MJ/kg) là 1,35 và 1,46. (P=0,05). Tiền chênh lệch giữa các nghiệm thức  (đồng/con) là 519.234; 516.933; 465.975 và 1165.669 lần lược ở các nghiệm thức II, I, III và IV. Kết quả này cho phép kết luận có thể sử dụng nghiệm thức II  để nuôi heo trong giai đoạn từ 7-60 ngày tuổi để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.

KẾT QUẢ CHỌN GIỐNG LÚA MTL149 Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Lê Xuân Thái, Nguyễn Ngọc Đệ
Tóm tắt | PDF
AbstractMTL149 has the original name: IR56381-139-2-2 which was tested preliminary observation in dry season of year 1991, replicated yield trial in wet season of year 1995 and region trial in dry season of year 1996.  Then, it had selected for rice production in large scale in wet season of year 1996 và and dry season of year 1997.  With good characteristics such as: short duration, strong tillering capacity, strong stem, high percentage of filled grains, and suitability for soils affected by acid sulfate or salinity, MTL149 had selected for rice production as one major rice variety in Kiengiang province.  With seeding condition, duration of MTL149 has lasted 90-95 days and yield of which was about 6.6 ton/ha in reagion trial experiment.  The height plant of MTL149 varied from 85 to 100 cm and the number of panicle of which varied from 342 to 370 panicles/m2.  MTL149 had number of filled grains from 45 to 83 grains/panicle with 78 percentage of filled grain/panicle and 1000 grain weight of which was from 25.5 to 27.0 gam.  Cereals Varieties Evaluation Committee of Agriculture and Rural Development Ministry inHo Chi Minh City certificated MTL149 as regional rice variety in April, 2004. Title: The result of rice selection of MTL 149 rice variety in the Mekong Delta

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUI TRÌNH NUÔI CÁ LÓC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Huỳnh Thu Hòa
Tóm tắt | PDF
Đề tài khảo sát việc nuôi cá lóc ở huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp, nơi có phong trào tiên phong trong việc nuôi cá lóc, đặc biệt là cá lóc môi trề. Khảo sát cho thấy người dân ở đây có nhiều kinh nghiệm trong việc nuôi cá lóc môi trề, từ khâu sản xuất cá con, ương nuôi thành cá thịt để cung cấp cho thị trường. Hơn nữa huyện Tam Nông còn  có lợi thế về thức ăn cho cá lóc, là yếu tố có vai trò quyết định giá thành của sản phẩm. Đó là nguồn cá bổi, hay cá tạp khá dồi dào, đặc biệt vào những năm có lũ cao. Tuy nhiên, vào các tháng khô và những năm không có lũ lớn, nguồn cá tạp làm thức ăn trở nên khan hiếm và giá cao, nên nuôi cá không có lời, thậm chí còn lỗ nặng, như tình hình năm 1998. Vì thế chúng tôi chú trọng việc bổ sung nguồn thức ăn tổng hợp, chế biến từ các nguyên vật liệu có sẵn tại địa phương hay các vùng lân cận. Chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm nuôi cá lóc môi trề ở Cần Thơ với thức ăn chế biến được xem là phù hợp.  Thí nghiệm cho thấy cá lóc nuôi bằng thức ăn chế biến có khả năng sống sót, tăng trưởng tương đương cá nuôi bằng thức ăn cá tạp. Từ đó chúng tôi đề xuất việc phát triển qui trình nuôi cá lóc với thức ăn chế biến, nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguồn cá tạp bằng cách bổ sung nguồn thức ăn chế biến phù hợp.

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘ I: NHỮNG VẪN ĐỀ ĐẶT RA CHO SINH VIÊN VÀ NGƯỜI HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN

Trần Thanh Ái
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu khoa học, nhất là trong các ngành khoa học xã hội, không hề là một công việc đơn giản và hiển nhiên.  Bằng chứng là ngay cả những người được trang bị khá nhiều kiến thức lý thuyết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học như là sinh viên bậc cao học cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện luận văn của mình, từ khâu chọn đề tài đến các công đoạn tiếp theo.  Theo kinh nghiệm bản thân, thậm chí ngay cả sau khi đã tốt nghiệp xong cao học, khi không còn sự trợ giúp của giáo sư hướng dẫn thì việc nghiên cứu khoa học chưa phải đã thông thạo.  Vậy đâu là nguyên do của những khó khăn? Nghiên cứu khoa học, nhất là trong các ngành khoa học xã hội, không hề là một công việc đơn giản và hiển nhiên.  Bằng chứng là ngay cả những người được trang bị khá nhiều kiến thức lý thuyết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học như là sinh viên bậc cao học cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện luận văn của mình, từ khâu chọn đề tài đến các công đoạn tiếp theo.  Theo kinh nghiệm bản thân, thậm chí ngay cả sau khi đã tốt nghiệp xong cao học, khi không còn sự trợ giúp của giáo sư hướng dẫn thì việc nghiên cứu khoa học chưa phải đã thông thạo.  Vậy đâu là nguyên do của những khó khăn?

ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ ĐỒNG VÀ KẼM LÊN NĂNG SUẤT HEO CON THEO MẸ ĐẾN CAI SỮA

Bùi Thị Nga, R.Roijackers
Tóm tắt | PDF
16 ổ heo con theo mẹ lúc 7 ngày tuổi được bố trí thành 4 nghiệm thức với 2 mức độ Cu (100 (nghiệm thức 1)và 150ppm (nghiệm thức 2)) và 2 mức độ kẽm (nghiệm thức 3, 300ppm và nghiệm thức 4 (500ppm)) theo thí nghiệm thừa số. Khẩu phần ăn cho heo được chia ra làm 2 giai đoạn: giai đoạn theo mẹ từ 7-24 ngày tuổi và giai đoạn sau cai sữa 24-60 ngày tuổi. Tăng trọng, tiêu tốn, hệ số chuyển hóa thức ăn và tỉ lệ tiêu chảy được đo lường và quan sát để đánh giá tác động của Zn và Cu lên heo. Kết quả thí nghiệm cho thấy không có sự tương tác giữa Cu và Zn lên tăng trọng heo giai đoạn 1 và 2. Tuy nhiên Cu mức độ 100 ppm có ảnh hưởng lên năng suất của heo giai đoạn 2, tăng trọng cao hơn các nghiệm thức khác, trong khi tăng trọng heo nuôi ở các mức độ Zn khác biệt nhau. Tỉ lệ tiêu chảy ở giai đoạn 2 giảm so với giai đoạn 1. Kết quả thí nghiệm chỉ rằng bổ sung Cu và Kẽm ở mức độ cao hơn nhu cầu ảnh hưởng có lợi cho heo con.

THƯƠNG HIỆU ĐẠI HỌC VIỆT NAM, TẠI SAO KHÔNG?

Đào Văn Khanh
Tóm tắt | PDF
Đối với các công ty và các trường đại học (ĐH) lớn trên thế giới, sức mạnh của thương hiệu (TH) /uy tín đã trở thành vấn đề sống còn cho sự tồn tại và phát triển. Những TH của các công ty hàng đầu trên thế giới như Sony, Microsoft, Coca Cola? và của các trường ĐH danh tiếng như Harvard, Cambridge? đã tạo được uy tín toàn cầu và chiếm được sự tin tưởng gần như tuyệt đối của khách hàng/SV/các bậc phụ huynh khắp nơi trên thế giới. Các trường ĐH ở Việt Nam hiện nay ra sao? Việc xây dựng TH cho trường ĐH được quan tâm và thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích thực trạng, nguyên nhân, những khó khăn vướng mắc và đề ra các giải pháp cụ thể để xây dựng thương hiệu đại học (THĐH) Việt Nam.

HIỆU QUẢ PHÂN LÂN SINH HỌC TRÊN ĐẬU NÀNH VÀ BẮP LAI TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÙ SA HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

Nguyễn Văn Được, Cao Ngọc Điệp
Tóm tắt | PDF
Hai thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả phân lân sinh học trên cây đậu nành và cây bắp lai trồng trên đất phù sa huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang trong vụ Hè Thu 2002. Kết quả cho thấy bón phân sinh học cho năng suất bắp lai (giống DK888) cao hơn năng suất bắp lai bón 60 kg P2O5/ha và cho năng suất đậu nành (giống MTĐ-176) tương đương với năng suất đậu bón 60 kg P2O5/ha nhưng chất lượng hột đậu (hàm lượng protein và lipid) cao hơn hột đậu chỉ bón phân lân hoá học. Bón phân lân sinh học cải thiện hàm lượng lân trong đất trồng đậu nành sau khi thu hoạch.

ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT THUẾ CHỐNG CHUYÊN GIA CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

Nguyễn Tấn Phát
Tóm tắt | PDF
AbstractChinais one of the largest recipients of foreign investment capital in recent years.  Particularly in the year 2003,Chinais the largest recipient of foreign investment capital in the world with total capital of US$ 52 billion.  Foreign investment capital plays an important role in the development of Chinese national economy and helps to adjust the domestic economic structure towards regional and international integration.  However, through activities of investment, production, business, certain multinational enterprises have avoided or reduced obligations of paying corporate income tax in China through transfer pricing policies (non- arm?s length prices).  The consequence is that the Chinese Government loses tax revenue.  To regulate and manage transfer pricing policies of multinational enterprises,Chinahas enacted and enforced transfer pricing laws. Transfer pricing policies of multinational enterprises and transfer pricing laws are very new matters, along with the increase of foreign investment capital and the opening process inVietnam.  However,Vietnamlacks of sufficient regulations and experiences on these matters.  Since China has similar polity, economy, and culture with Vietnam and has handled this matter successfully, it is useful to find out how Chinese tax authority control and administer transfer pricing policies of multinational enterprises arising from foreign investment. This article examines systematically Chinese transfer pricing laws.  Firstly, the article will introduce an overview of the development of Chinese transfer pricing laws.  It will then discusses and analyses the arm?s length price, the scope of application of transfer pricing laws, the methods of establishing arm?s length price, documentation requirements, penalties and conclusive remarks. Key words: transfer pricing, associated enterprises, arm?s length price, methods of establishing arm?s length price, documentation requirements and penaltiesTitle: Stipulating chinese tax laws on transfer pricing for multinational enterprises

RừNG NGậP MặN Độ TUổI NHỏ CUNG CấP LƯợNG LớN VậT RụNG GIàU DƯỡNG CHấT CHO THủY VựC

Bùi Thị Nga, M. Scheffer,
Tóm tắt | PDF
Mangrove swamps are key ecosystems along theVietnamcoast.        Although mangrove litter is thought to represent an important input of organic matter and nutrients to the coastal aquatic systems, the factors determining the quality and size of this litter flux have not been studied so far.  We monitored leaf, stipule, twig, and reproductive litter monthly in monocultures of Rhizophora apiculata mangrove forests of 7, 11, 17 and 24 years old in the Camau province, Mekong Delta, Vietnam.  Litter traps were used to measure litter fall production from June 2001 till May 2002.  Total litter fall was in the range of 8.86?14.16 tDW.ha-1.yr-1.  Leaves were the main component, and represented 70% of litter fall production in all stands.  Total litter fall was lower in the older stands but reproductive litter was higher in these stands (17 and 24 years).  Biomass of leaf litter was highest between the end of the wet season and the beginning of the dry season.  Phosphorus and nitrogen levels were higher in younger than in older stands.  Overall, our study indicates that young stands produce the highest input of litter, nitrogen and phosphorus to the surrounding aquatic system.  Consequently, these stands may give the largest boost to fisheries.

BàN Về Tự CHủ Và PHÂN CấP QUảN Lý ĐàO TạO TRONG TRƯờNG ĐạI HọC

Đào Văn Khanh
Tóm tắt | PDF
Tự chủ (autonomy) và phân cấp (decentralized) ở trường đại học (ĐH) là hai vấn đề luôn được các phương tiện truyền thông và bản thân các trường ĐH đề cập trong các cuộc hội nghị và hội thảo. Diễn đàn quốc tế về giáo dục đại học do Hội đồng Quốc gia Giáo dục phối hợp với Bộ GD-ĐT tổ chức tại Hà Nội trong hai ngày 22 và 23-6 vừa qua cũng đã đề cập đến vấn đề này. Phải chăng chiếc áo mà các trường ĐH đang mặc đã trở nên cũ kỹ, chật chội và cần được thay một chiếc áo mới? Vấn đề tự chủ và phân cấp được hiểu như thế nào? Người viết xin nêu một vài suy nghĩ và giải pháp về vấn đề trên.

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN, THỨC ĂN VÀ CÁC YẾU TỐ KHÁC LÊN NĂNG SUẤT CÁ NUÔI TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC LÚA-CÁ NƯỚC NGỌT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Lê Thành Đương, Nguyễn Văn Nhật, Huỳnh Cẩm Linh, Nguyễn Thanh Bình, Đặng Kiều Nhân, Cao Quốc Nam
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu ảnh hưởng các mức độ protein thô và năng lượng lên khả năng sinh trưởng và phát triển của heo con, được tiến hành trên 16 ổ heo con theo mẹ lúc 7 ngày tuổi có trọng lượng từ 2,2-2,4 kg, bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẩu nhiên thừa số hai nhân tố là protein và năng lượng với bốn nghiệm thức và bốn lần lập lại.  Thí nghiệm chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn heo con theo mẹ từ 7 ? 24 ngày tuổi. Gồm có hai mức độ protein (24% và 22%) và năng lượng (14,3MJ/kg và 13,3 MJ/kg) Giai đoạn heo con  cai sữa từ 24-60  ngày tuổi. Gồm có hai mức độ protein (22% và 20%) và năng lượng (14,3MJ/kg và 13,3 MJ/kg). Giai đoạn 7-24 ngày tuổi, sự tương tác  của cả hai yếu tố protein và năng lượng lên các chỉ tiêu theo dõi là không có sự khác biệt về tăng trọng và tiêu tốn thức ăn. Giai đoạn 24-60 ngày tuổi sự tương tác của cả hai  yếu tố protein và năng lượng giữa các nghiệm thức là không có sự khác biệt. ảnh hưởng của yếu tố protein thô lên các chỉ tiêu đều không có ý nghiã thống kê (P >0,05). Nhưng ảnh hưởng của yếu tố năng lượng có ảnh hưởng khác biệt lên  các chỉ tiêu. Tăng trọng (kg/con/ngày) ở khẩu phần có năng lượng cao (14,3MJ/kg) và khẩu phần có năng lượng thấp  (13,3 MJ/kg) là: 0,36 và  0,321 (P=0,05). Hệ số chuyển hóa thức ăn khẩu phần có năng lượng cao (14,3MJ/kg) và   khẩu phần có năng lượng thấp  (13,3 MJ/kg) là 1,35 và 1,46. (P=0,05). Tiền chênh lệch giữa các nghiệm thức  (đồng/con) là 519.234; 516.933; 465.975 và 1165.669 lần lược ở các nghiệm thức II, I, III và IV. Kết quả này cho phép kết luận có thể sử dụng nghiệm thức II  để nuôi heo trong giai đoạn từ 7-60 ngày tuổi để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.

QUI LUẬT DI TRUYỀN CHIỀU DÀI HẠT GẠO CỦA BA TỔ HỢP LAI LÚA (ORYZA SATIVA L.)

Phạm Văn Phượng, Yutaka Hirata
Tóm tắt | PDF
Ba dòng lúa thuần (dòng D3 cho?n ra tư? giô?ng Nê?p Be?, mô?t dòng Tép Hành Đột Biến A2, va? một dòng lúa thơm C1 chọn từ giống lúa thơm VD20) được chọn làm cha mẹ cho hai tổ hợp lai dạng thuận nghịch C1x D3, D3x C1 và mô?t tổ hợp lai C1x A2, lai giữa dạng lúa thơm (C1) và dòng thuần dạng đột biến(A2) nhằm tìm hiểu quy luật di truyền chiều dài hạt gạo. Kết quả phân tích cho thấy các trung bình chiều dài hạt gạo của các quần thể F2 của hai tổ hợp lai dạng thuận nghịch đều khác biệt có ý nghĩa thống kê, điều nầy nói lên rằng tính trạng chiều dài hạt gạo được kiểm soát do gen trong tế bào chất nên chọn cặp cha mẹ để lai là tuỳ vào khả năng phối hợp cụ thể. Giá trị trung bình chiều dài hạt gạo F2 của các tổ hợp lai đều bằng hoặc thấp hơn trung bình chiều dài hạt gạo của cha mẹ. Quy luật di truyền chiều dài hạt gạo đê?u do một cặp gen  kiểm soát và tuân theo quy luâ?t di truyê?n Mendel cho cả ba tổ hợp lai, gen trô?i điều khiển chiều dài hạt gạo ở thế hệ F2 nghiêng về phiá cha mẹ có chiều dài hạt gạo ngắn hơn.

VẤN ĐỀ HÒA HỢP THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO ĐBSCL KẾT QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH TỰ DO HÓA THỊ TRƯỜNG LƯƠNG THỰC Ở VIỆT NAM

Lưu Thanh Đức Hải
Tóm tắt | PDF
AbstractThis article analyses the spatial price differences in the rice market of the Mekong Delta to assess the impact of the liberalisation policies on its functioning.  The results of these policies carried out during the last two decades are impressive.  The rice market system in the Delta is competitive.  Price patterns strongly cohere and are integrated with the regulated export prices.  However, price patterns in other regions and in particular in the North, are only weakly integrated with price patterns in the South.  Private traders in the South satisfy local demand and deal with State Owned Enterprises (SOEs) involved in exports and transactions with the North.  In the framework of the national food security policy, the state owned food companies subsidise transactions between the South and the North.  Therefore, no profitable long distance trade can be established.  Moreover, the state owned food companies acquire nearly all licences to export (quota).  We conclude that, despite all the dramatic changes, the liberalisation process still faces major challenges.Title: Rice market integration in theMekongDelta the successful liberalisation of the domestic food market inViet Nam

ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ ĐỒNG VÀ KẼM LÊN NĂNG SUẤT HEO CON THEO MẸ ĐẾN CAI SỮA

Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Lưu Hữu Mãnh, Đào Thị Mỹ Tiên
Tóm tắt | PDF
16 ổ heo con theo mẹ lúc 7 ngày tuổi được bố trí thành 4 nghiệm thức với 2 mức độ Cu (100 (nghiệm thức 1)và 150ppm (nghiệm thức 2)) và 2 mức độ kẽm (nghiệm thức 3, 300ppm và nghiệm thức 4 (500ppm)) theo thí nghiệm thừa số. Khẩu phần ăn cho heo được chia ra làm 2 giai đoạn: giai đoạn theo mẹ từ 7-24 ngày tuổi và giai đoạn sau cai sữa 24-60 ngày tuổi. Tăng trọng, tiêu tốn, hệ số chuyển hóa thức ăn và tỉ lệ tiêu chảy được đo lường và quan sát để đánh giá tác động của Zn và Cu lên heo. Kết quả thí nghiệm cho thấy không có sự tương tác giữa Cu và Zn lên tăng trọng heo giai đoạn 1 và 2. Tuy nhiên Cu mức độ 100 ppm có ảnh hưởng lên năng suất của heo giai đoạn 2, tăng trọng cao hơn các nghiệm thức khác, trong khi tăng trọng heo nuôi ở các mức độ Zn khác biệt nhau. Tỉ lệ tiêu chảy ở giai đoạn 2 giảm so với giai đoạn 1. Kết quả thí nghiệm chỉ rằng bổ sung Cu và Kẽm ở mức độ cao hơn nhu cầu ảnh hưởng có lợi cho heo con.

XÁC ĐỊNH MỰC NƯỚC TỐT NHẤT CHO LÚA VÀ CÁ TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC LÚA-CÁ NƯỚC NGỌT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Võ Văn Hà, Nguyễn Duy Cần, Đặng Kiều Nhân
Tóm tắt | PDF
AbstractA study was conducted in theMekongDelta from 2000 to 2002 in order to (1) investigate farmers? water management practices in rice-fish farming and (2) determine appropriate water levels for rice-fish farming, in terms of rice and fish yields and economic efficiency.  The study consisted of an analysis of data obtained from farm surveys followed by on-station experimentation in a controlled environment.  During the farm surveys data were collected from sixty four farmers practicing integrated rice-fish farming in four districts, which were considered representative for the freshwater rice-fish farming areas in theMekongDelta.  Based on the analysis of data obtained during these surveys, an on-station experiment was conducted using a randomized complete block design with four treatments (four different water levels: 5, 12, 19 and 26 cm) and two replications.  The experiment was conducted in both dry and wet season. Water levels strongly influenced rice and fish yields, and profitability of rice-fish farming.  Data analysis showed that water levels above 15 cm significantly decreased rice yields in the wet season crop as well as total wet season/dry season rice output, compared to lower water levels.  Fish yields under water levels below 10 cm were significantly lower than yields under higher water levels.  A partial cost-benefit analysis showed that water levels between 10-15 cm were most appropriate.  Water levels of 10-15 cm lead to higher gains (2.85 million VND/ha/year more than water levels below 10 cm and 0.78 million VND/ha/year more than water levels above 15 cm).In the experiment, increased water levels in rice fields (above 12 cm) had an influence on some water parameters, presence of weeds, rice and fish yields.  Increased water levels caused some change in day ? night variation of water temperature.  Increased water levels led to lower concentrations of dissolved oxygen and chlorophyll-a and these trends depended on vegetative or reproductive stages of the rice plant.  Increased water levels reduced influence water pH in the field but caused a decrease of turbidity in the trench.  Increased water levels reduced total weed biomass.  Furthermore, increased water levels significantly increased rice plant height, panicle weight, number of filled grains per panicle and total biomass.  Increased water levels however reduced the number of panicles, harvest index of rice and hence rice yields.  Fish yields, on the contrary, increased under water levels above 12 cm (263 kg/ha/crop, as compared with 209 kg/ha/crop under water levels of 5 cm). Following conclusions and recommendations can be drawn from the on-farm as well as experimental findings: Water levels in rice-fish fields should be kept between 11 and 15 cm in the wet season and between 11 and 19 cm in the dry season.  The surrounding dikes should be firm enough to avoid water leakages and escaping of fish to adjacent fields.  Rice fields should be well leveled in order to optimize water management, which significantly reduces weed occurrence and costs for transplanting and irrigation.Title: Determine appropriate water levels for rice-fish farming, in the freshwater rice-fish farming areas in the Mekong Delta

ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG VÀ LIỀU LƯỢNG CALCIUM ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU PHỘNG VỒ (ARACHIS HYPOGAEA L.) TRỒNG TRÊN ĐẤT GIỒNG CÁT TỈNH TRÀ VINH

Trang Tung, Nguyễn Bảo Vệ, Lê Việt Dũng
Tóm tắt | PDF
ABSTRACTThe effect of four kinds of calcium fertilizer CaO, CaCO3, CaSO4 and Ca(NO3)2 and 4 levels of calcium 0, 10, 20 and 40 kg Ca/ha on grain yield of grounnut (Arachis hypogaea L.) ? the local variety ?dau Vo or dau Tau? ? was evaluated in Long Son village, Cau Ngang district, Tra Vinh province in the seasons of Winter-Spring (2002). The objectives of the experiment were finding the appropriate kind and level of calcium to effect the grain yield on the sandy soils.The result shows that grain yield increases significantly when calcium was applied.  To compare with control treatment (without Ca application) amount range of calcium fertilizer from 20 to 40 kg Ca/ha gave the best result.  Among four kinds of calcium fertilizer, CaSO4 showed much better than CaO, CaCO3 and Ca(NO3)2. Ca(NO3)2 was good when applied 10 kg calcium/ha, if increasing calcium rate higher than 40 kg/ha the grain yield will decrease.Keyword: Grounnut, calciumTitle: The effect of  calcium fertilizer  on grain yield of grounnut (Arachis hypogaea L.) ? the local variety ?dau Vo or dau Tau? ? was evaluated in Tra Vinh province

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HEO Ở CẦN THƠ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Mai Văn Nam
Tóm tắt | PDF
ABSTRACTDuring the past time, breeding process in Can Tho in particular, in Mekong Delta in general gave much risk for breeders such as the changing of price, unstable market (especially in export).  The study aimed to 4 main points: (1) evaluating pork breeding situation, processing, consumpting and exporting pork products; (2) analysing breeding situation, processing, consumpting and exporting pork products in order to give scientific facts; (3) defining the drawbacks that should be solved for  processing, consumpting and exporting pork product; (4) recommending some sulutions for developing of pork breeding, processing, consumpting and exporting in the local areas.Title: Some Issues and Solutions for Improving Production Efficiency and Marketing of Pig in Can Tho, the Mekong Delta

MộT Số BIệN PHáP Xử Lý NGọN Và Lá MíA (SACCHARUM OFFICINARUM) Để CảI TIếN MứC TIÊU HóA LàM THứC ĂN GIA SúC

Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Lê Thanh Phương, Lâm Kim Yến, Lưu Hữu Mãnh
Tóm tắt | PDF
Thí nghiệm xác định khả năng dự trữ, hàm lượng dưỡng chất và mức phân giải vật chất khô bằng phương pháp in sacco được tiến hành trên lá mía và ngọn mía. Lá mía được ủ với 3% mật đường (LM3), 4% urea (LM4) và 4% urea 3% mật đường (LMU43) và ngọn mía ủ với 3% mật đường (NM3); 4% urea (NU4) và không có chất phụ gia, lặp lại 3 lần để đánh giá nồng độ pH, hàm lượng vật chất khô (DM), protein thô (CP), xơ trung tính (NDF), xơ acid (ADF)  và mức phân giải in sacco của vật chất khô qua các thời điểm 0, 7, 14, 30, 45, 60 ngày.

BỘ VI ĐIỀU KHIỂN ĐA NĂNG

Trần Thanh Hùng, Trần Hữu Danh
Tóm tắt | PDF
AbstractThis research develops a multipurpose microcontroller system (MPC) to help technicians and students in study and design control systems.  Based on an 8951 microcontroller, the MPC is built to satisfy almost basic needs of control.  Using the MPC, technicians and students can develop control applications easily and quickly.  Based on an efficient algorithm, the MPC has ability to run program by steps or by blocks, thing that can not be done by 8951.  This is very important in designing control systems because users can stop application programs at any points to look for errors not only in software but also in hardware.  With such abilities, MPC is very helpful for everyone in studying microcontroller technique and designing control systems. Keyword: MPC- multipurpose microcontroller, step, block, AutoRun, ISR. Title: Multipurpose Microcontroller

THựC NGHIệM NUÔI TÔM CàNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII DE MAN, 1897) VớI MậT Độ KHáC NHAU TRONG AO ĐấT

Nguyễn Anh Tuấn, Dương Nhựt Long, Lê Quốc Việt
Tóm tắt | PDF
AbstractThe experiment on giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) culture was carried-out in Long An village, Long Ho District and Long Phu village, Tam Binh District,VinhLongProvincefrom May to November, 2003.  Two different stocking densities of 8 (treatment 1) and 12 juvenile/m2 (treatment 2) were randomly designed in six ponds of 1000 - 1200 m2 /each.  The initial size of  prawns were 0.46 - 0.71 g, 3.12 - 3.43 cm.  Prawns were fed by 50 % pellet feed (32 ? 36 % of protein) and 50 % freshwater trash fish.  Feeding rate and feeding frequency were 3 ? 7 % /total body weight /day and two times per day, respectively.  The results showed that the water quality in cultured system such as water temperature, water pH, transparency, oxygen, N-NH4+, N-NO2- and H2S were acceptable values for the freshwater prawn growing and developing.  The survival rate of freshwater prawn in earthen ponds obtained in treatment 1 (39.8 ±  2.2 %) was not significantly higher (P > 0.05) than those in treatment 2 (34.9 ± 2.2 %) after 180 days.  The growth rate of prawn obtained in treatment 1 (0.22 g /day) was significantly higher (P < 0.05) than that in treatment 2 (0.18 g/day).  The highest yield of freshwater prawn trial in earthen ponds was 1,130 kg/ha.  Freshwater prawn culture at 8 juvenile/m2 in earthen ponds could be utilized for improving farmer?s income in theMekongDelta.Key words: Freshwater prawn, Stocking density, Feeding rateTitle: Experimental culture of giant freshwater prawn (Macrobrachium Rosenbergii De Man, 1897 ) at different stocking densities in earthen ponds

CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH BẢN ÁN QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOA?I: PHẢI CHĂNG NGUYÊN TẮC CÓ ĐI CÓ LẠI LÀ GIẢI PHÁP?

Dư Ngọc Bích
Tóm tắt | PDF
Trong Dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự trình Quốc Hội kỳ hợp thứ V tháng 5/2004 /(Dự thảo)[1], tại phần thứ VI về vấn đề công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của to?a án nước ngoài (bản án nước ngoài) có đưa vào phần áp dụng nguyên tắc có đi có lại. Đây là nội dung mới so với Pháp lệnh công nhận và thi hành bản án quyết định dân sự của to?a án nước ngoài năm 1993 (Pháp lệnh 1993). Tuy nhiên liệu đây có phải là giải pháp cho vấn đề này hiện nay ở ViệtNam? Bài viết xin nêu một số nhận định về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong công nhận và thi hành bản án nước ngoài ở ViệtNam.

SỰ PHÂN HỦY VÀ CUNG CẤP DƯỠNG CHẤT CỦA LÁ ĐƯỚC (RHIZOPHORA APICULATA)

Bùi Thị Nga, R. Roijackers, D.T. Tam
Tóm tắt | PDF
AbstractMangrove litter represents a major source of nutrients and organic matter to coastal aquatic systems.  However, the dynamics of release of these substances from decomposing leaves has been studied little at all.  Here we analyzed the release of organic matter, nitrogen, and phosphorus from decomposing Rhizophora apiculata leaves in the field and under laboratory conditions.  Both in the field and the laboratory the decomposition rate reached a maximum after 30 days of incubation.  The decomposition rate and the release of organic matter were higher at low salinity (5 ppt) than in freshwater (0 ppt) or at high salinities (15, 25 and 35 ppt). There was no significant difference between the dry and wet season with respect to the release of organic matter, phosphorus or nitrogen in the field, although phosphorus and nitrogen releases tended to be higher in the wet season.  The decomposition rate was always high when the leaves were completely submersed in the ditches of the mangrove-shrimp systems than when placed on land between the periodically flooded mangrove roots.  Nitrogen and phosphorus concentrations in the decomposing mangrove leaves reached a maximum after six months, suggesting an increase in food quality over the first half year. Key words: decomposition rate, nitrogen and phosphorus releases.Title: Decomposition and nutrient releases of Rhizophora apiculata leaves

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC, ISO HAY EFQM?

Đào Văn Khanh
Tóm tắt | PDF
Trong thời gian qua, khá nhiều công ty, nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan hành chánh nhà nước từng bước tiến hành việc quản lý và xin cấp giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO quốc tế. Đây là việc làm hết sức cần thiết bởi đây là tiêu chí đánh giá sự thành đạt, uy tín, chất lượng của các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc công ty. Các trường đại học (ĐH) Việt Nam hiện nay ra sao? Tiêu chuẩn nào sẽ phù hợp với sự đánh giá về chất lượng của trường ĐH, ISO hay EFQM? Bài viết sau đây sẽ phân tích và so sánh sự khác biệt của hai mô hình; đồng thời chỉ ra những ưu điểm và phương thức đánh giá của mô hình EFQM.

ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA GIỐNG CÂY CÓ MÚI Ở HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

Nguyễn Hữu Hiệp, Đặng Thanh Sơn, Nguyễn Văn Được, Trần Nhân Dũng
Tóm tắt | PDF
Citrus cultivars grown at Go Quao district, Kiên Giang province were collected for the study of genetical diversity based on phenotypes characteristics and RAPD technique. Cây có múi trồng tại Gò Quao Kiên Giang được thu thập để phân loại dựa vào hình thái học và bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Các đặc điểm về hình thái học cho thấy cây có múi tại Gò Quao, Kiên Giang chia làm 5 nhóm bao gồm: bưởi, cam, quít, chanh  và hạnh Sử dụng 4 mồi (primer) là A-02, A-04, A-11 và A-13 trong phân tích đa dạng di truyền bằng phương pháp RAPD cho kết quả  49 dấu phân tử (marker) được ghi nhận. Giản đồ phả hệ cho thấy cây có múi của Gò Quao, Kiên Giang chia thành 4 nhóm: bưởi, cam-quít, chanh và hạnh. Kết quả phân tích cho thấy khoảng cách di truyền giữa các nhóm biến động từ 0-43%. Trong  49 dấu phân tử có 11 dấu xuất hiện ở 100% số cá thể, 26 dấu  trên 90%, 4 dấu trên 80%, 2 dấu trên 70% và 6 dấu dưới 70%. Trong đó, thấp nhất có 1 dấu là 45%.Ngoài ra, kiểm tra bệnh vàng lá gân xanh bằng PCR cho kết quả tỉ lệ nhiễm bệnh của cây có múi ở Gò Quao, Kiên Giang là Quít : 50%, cam 25,4%, bưởi 9,6%, chanh 1,14%. Đặc biệt, không thấy dấu hiệu bệnh vàng lá gân xanh ở hạnh.

QUY LUẬT DI TRUYỀN GLUTELIN TRONG HẠT LÚA TRỒNG (ORYZA SATIVA L.)

Phạm Văn Phượng, Yutaka Hirata
Tóm tắt | PDF
abstractImproving nutritive quality of rice is very important for developing countries.  Glutelin is one major component of protein content in rice grain because it contains 80% of storage protein total (Juliano 1972).  In 2002 the six crosses were initially carried out to get at least 15 F1 grains, then propagated to get F2 grains for SDS-PAGE protein electrophoresis.  200 F2 grains per cross were analyzed.  Results showed that the inheritances of proglutelin and basic glutelin B2 were controlled by a single dominant gene while acidic glutelin A1 was controlled by two independent genes located in two chromosomes.  Acidic glutelin A1 was followed by the genetic rule of dominant epistasis (13:3).Title: Inheritance of Glutelin in cultivated rice species (Oryza Sativa l.)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO SỰ LIÊN KẾT ?BỐN NHÀ? TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Trần Văn Hiếu
Tóm tắt | PDF
 Integrating ?Four factors? (State ? household ?Entrepreneur ? Scientist) is one of the major solutions that contribute effectively in the process of producing and consuming argri- produce in Mékong Delta at present. In recent years, in Mékong Delta, some effective linking ?four factors? patterns have appeared, such as: Sông Hậu Farm, Cần Thơ Mékong Company, An Giang Antesco Company v.v...  However, the above patterns are small in number and untight.  In general, we have not created a mechanism to combine ?four factors? together.

Duy trì nền sản xuất lúa bền vững

Võ Thành Danh
Tóm tắt | PDF
ABSTRACTThe main objective of the study was to estimate the supply response of rice in Viet Nam. The dynamic adaptive adjustment and rational expectation models were used to select an appropriate supply response model for rice under different price expectation hypotheses. A marketed supply surplus model was then derived from the estimated parameters of these supply response models. Results showed that rice farmers were rational in forming the price expectation behavior, making supply decisions based on information available in the past. The rational expectation supply response model with the cobweb price expectation formation may be considered an appropriate econometric model among the supply response models tested. Results indicated that output supply and marketed surplus were positively responsive to price expectation. As to government programs, policy variables had positive effects on rice production. The institutional factor of household responsibility system had no contribution to rice production improvement as expectation. As a result, other factors involving technological progress and market regulations should be regarded potential tools to sustain rice production. The price expectation played an important role in making decision of rice farmers. An appropriate price policy becomes an alternative way to enhance rice production in the country.Title: Substainability of rice production in Viet nam