Ngày xuất bản: 28-10-2020
Nông nghiệp
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của 3 chủng nấm linh chi được phân lập từ tự nhiên
Tóm tắt
|
PDF

Nấm linh chi là một thảo dược quý trong y học cổ truyền với nhiều công dụng khác nhau như: chống ung thư, điều hòa sự nhiễm độc của tế bào, chống viêm nhiễm, bảo vệ gan, tăng miễn dịch, ngăn chặn sự phát triển của virus trong tế bào. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát một số đặc điểm sinh học của 3 chủng nấm linh chi (V01.10, T03.17, T03.02) được phân lập từ tự nhiên. Kết quả cho thấy các chủng nấm có thời gian từ khi cấy đến thu hoạch là khác nhau, trong khoảng 76,5-81,4 ngày. Năng suất nấm khô thu được của các chủng nấm khác nhau là khác nhau và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các chủng nấm (P
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn Pseudomonas có khả năng đối kháng in vitro với nấm Fusarium solani và Colletotrichum gloeosporioides
Tóm tắt
|
PDF

Kết quả phân lập và làm thuần được 56 dòng vi khuẩn Pseudomonas. Trong 56 dòng Pseudomonas thuần, chín dòng VLND-0101, VLND-0301, VLND-0901, VLND-0501, VLND-1203, CTND-0301, CTND-0501, CTND-0104, CTND-0902 đối kháng mạnh với Fusarium, với hiệu suất đối kháng dao động từ 28,34 - 60,00%. Tiếp theo, trong chín dòng vi khuẩn Pseudomonas, bốn dòng vi khuẩn VLND-1203, CTND-0301, CTND-0501, CTND-0902 có khả năng đối kháng mạnh với nấm Colletotrichum, với hiệu suất đối kháng dao động từ 48,34 - 61,77%. Trong bốn dòng vi khuẩn Pseudomonas này, chiều dài rễ và chồi cây đậu xanh sau khi xử lý với dòng CTND-0501 là cao nhất, khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Bên cạnh đó, tổng số rễ phụ cây đậu xanh, khối lượng tươi của rễ và chồi ở 5 ngày sau xử lí của dòng CTND-0501 khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức xử lý còn lại. Kết quả định danh cho thấy dòng CTND- 0501 là loài Pseudomonas mosselii.
Nghiên cứu môi trường thích hợp nhân nuôi nấm Cordyceps militaris trên vật chủ
Tóm tắt
|
PDF

Nấm đông trùng hạ thảo, Cordyceps militaris là một loài nấm ký sinh trên côn trùng có giá trị dược liệu quý và thương mại rất cao nên bị khai thác quá mức dẫn đến khan hiếm ngoài tự nhiên. Nhân nuôi nấm C. militaris trên vật chủ trong điều kiện bán nhân tạo đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy nuôi cấy hệ sợi nấm C. militaris trên môi trường SDAY2 sau 5 ngày cho hệ sợi nấm ăn kín bề mặt môi trường, hệ sợi nấm rất mịn, bông và bò sát bề mặt môi trường. Môi trường lỏng CT1 cho mật độ bào tử nấm đạt tối ưu sau 11 ngày nhân nuôi; bằng kỹ thuật tiêm 2 mL dịch lỏng nấm vào đỉnh đầu giai đoạn nhộng của Brihaspa astrostigmella, Rhynchophorus ferrugineus và Bombyx mori đều đạt hiệu quả cao, hệ sợi nấm phát triển nhanh và hình thành quả thể, tỷ lệ nhiễm nấm C. militaris và năng suất trên Bombyx mori đạt cao nhất (> 95%; chiều dài quả thể 7,05 cm, đường kính 2,31 mm và khối lượng 0,32 g/quả thể), hàm lượng dược liệu cordycepin và adenosine trong quả thể sấy khô đạt 5,25 mg/g và 0,71 mg/g, 6,1 mg/g và 0,52 mg/g, 5,34 mg/g và 0,58 mg/g tương ứng cho Brihaspa astrostigmella, Rhynchophorus ferrugineus và Bombyx mori. Kỹ thuật này có thể ứng dụng để sản xuất nấm C. militaris trên vật chủ để đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm đông trùng hạ thảo hiện nay.
Đánh giá một số tính chất lý và hóa học của các nhóm đất chính trên địa bàn tỉnh An Giang
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính chất lý và hóa học của các nhóm đất chính trên địa bàn tỉnh An Giang, từ đó xác định các trở ngại, đề xuất hướng cải tạo và quản lý đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát và lấy mẫu đất trên các nhóm đất chính phân bố trên địa bàn tỉnh An Giang. Có tất cả 55 vị trí được lấy mẫu để phân tích các đặc tính lý-hóa học đất. Kết quả khảo sát đã xếp loại đất canh tác nông nghiệp của tỉnh An Giang gồm 04 nhóm đất chính: đất phèn (Thionic), đất phù sa (Gleysols và Fluvisol), đất than bùn (Histosols), đất phù sa cổ (Plinthosols) với 10 đơn vị đất theo xếp loại của FAO (IUSS Working Group WRB, 2006). Tính chất lý, hóa học và hàm lượng dinh dưỡng trong đất phù hợp cho phát triển nhiều các loại cây trồng trong huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh An Giang. Tuy nhiên, một số trở ngại đất gồm pH thấp và lượng độc chất Al cao được tìm thấy ở nhóm đất phèn canh tác nông nghiệp của tỉnh An Giang. Do đó, để cải thiện chất lượng đất và nâng cao năng suất cây trồng, nông dân cần bón vôi và phân hữu cơ để giúp tăng pH đất và tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất.
Khảo sát sự lưu hành của vi khuẩn Salmonella Weltevreden và Salmonella Typhimurium trên heo và môi trường tại tỉnh Vĩnh Long
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu nhằm khảo sát sự lưu hành của hai chủng Salmonella enterica serovar Weltevreden và Salmonella enterica serovar Typhimurium trên heo và môi trường tại tỉnh Vĩnh Long. Phương pháp phân lập Salmonella được thực hiện theo TCVN 10780-1:2017 (ISO 6579-1:2017). Trong tổng số 1.394 mẫu (288 mẫu phân heo, 369 mẫu môi trường và 737 mẫu động vật hoang dã) thì có 146 mẫu dương tính với Salmonella. Sự hiện diện của Salmonella phân lập được trên heo, môi trường và động vật hoang dã là không có sự khác biệt. Trong các chủng Salmonella phân lập được, S. Weltevreden và S. Typhimurium chiếm tỷ lệ lần lượt là 15,07% và 13,01%. S. Weltevreden không được tìm thấy trên các mẫu rắn mối; S. Typhimurium không được tìm thấy trên các mẫu nước thải và thức ăn trong nghiên cứu này. Các chủng S. Weltevreden và S. Typhimurium nhạy cảm cao với 14/14 kháng sinh kiểm tra (78,95%-100%). S. Weltevreden đề kháng thấp với 9/14 và S. Typhimurium 6/14 kháng sinh khảo sát. Ngoài ra, Salmonella đa kháng từ 2-6 kháng sinh với 8 kiểu hình, trong đó có 3 kiểu hình đa kháng (Cu+Of, Cl+Bt, Sm+Te) phổ biến nhất (9,76%).
Xã hội-Nhân văn
Ý thức nghệ thuật và nỗ lực sáng tạo của Chế Lan Viên qua Di cảo thơ
Tóm tắt
|
PDF

Di cảo thơ có nhiều bài thơ hay, nhiều bài thơ đặc biệt xuất sắc thể hiện rõ những suy ngẫm, trăn trở và triết lí sâu sắc mang nặng tình đời, tình thơ của Chế Lan Viên. Đến với Di cảo thơ, người đọc cảm nhận được ý thức nghệ thuật và sự nỗ lực sáng tạo của ông trên từng trang thơ. Ông không tự bằng lòng với những thành công đã có; trái lại, luôn ý thức sâu sắc về sứ mệnh của nghệ thuật và có nỗ lực phi thường trên hành trình sáng tạo vì sự tiến bộ của nghệ thuật. Tìm hiểu Di cảo thơ từ phương diện này, bài viết sẽ góp phần làm rõ thêm vẻ đẹp trí tuệ, tài hoa, nhân cách và những cống hiến đặc sắc của Chế Lan Viên cho thơ Việt Nam hiện đại.
Tự nhiên
Hoạt tính kháng oxy hóa và kháng nấm của một số cao chiết thực vật thuộc họ gừng (Zingiberaceae) và họ củ nâu (Dioscoreaceae)
Tóm tắt
|
PDF

Thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa và kháng nấm của cao chiết ethanol từ nghệ vàng (Curcuma longa), nghệ xanh (C. yunnanensis), ngãi vàng (Hedychium coronarium), riềng rừng (Alpinia conchigera), dái khoai (Dioscorea bulbifera), từ mỏng (D. membranacea), củ nần (D. hispida) và củ trâu (D. pentaphylla) đã được kiểm chứng. Tất cả các cao chiết đều có hoạt tính kháng oxy hóa trong các phép thử FRAP, trung hòa gốc tự do ABTS•+ và RP. Hàm lượng polyphenol và flavonoid lần lượt là 44,87±0,14 mg/g gallic acid và 110,75±6,38 mg/g quercetin tương đối cao trong nghệ vàng. Hoạt tính kháng nấm được khảo sát bằng kỹ thuật gây ngộ độc môi trường để xác định tỷ lệ ức chế sự tăng trưởng sợi nấm, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt nấm tối thiểu (MFC) của các cao chiết. nghệ vàng ức chế tăng trưởng sợi nấm Corynespora cassiicola hoàn toàn ở nồng độ 5.000 µg/mL (99,31±1,20%) sau ba ngày ủ. MIC và MFC của nghệ vàng trên nấm thử nghiệm lần lượt nằm trong khoảng 2.500-5.000 ����g/mL và >5.000 ����g/mL. Những phát hiện này xác nhận tính chất diệt nấm của các cao chiết đặc biệt là nghệ vàng cũng như tiềm năng sử dụng trong việc phòng trừ, quản lý dịch hại do nấm C. cassiicola gây ra.
Vật liệu khung cơ kim dựa trên khung sườn đơn và khung sườn đan xen
Tóm tắt
|
PDF

Vật liệu khung cơ kim khung sườn đơn (MT-1) và khung sườn đan xen (int-MT-1) được tổng hợp bằng phương pháp nhiệt dung môi từ muối kẽm nitrate và 1,4-benzenedicarboxylic acid trong dung môi N,N¢-dimethylformamide (DMF). Hình dáng của vật liệu tạo thành được xác định bằng kính hiển vi kỹ thuật số NHV-CAM. Cấu trúc khung sườn đơn và khung sườn đan xen của vật liệu tạo thành được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X dạng bột (PXRD) và sự khác nhau về độ bền nhiệt của chúng được chứng minh bằng phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA). Độ xốp của vật liệu được xác định bằng phương pháp Brunauer-Emmett-Teller (BET) qua đường hấp phụ đẳng nhiệt N2 ở 77 K. Kết quả cho thấy vật liệu khung cơ kim khung sườn đơn và khung sườn đan xen được tổng hợp thành công như mong đợi. Cả hai vật liệu đều có độ kết tinh tốt, độ bền nhiệt cao và diện tích bề mặt riêng lớn.
Phân lập định danh hợp chất oxime, tetillapyrone từ loài hải miên Xestospongia testudinaria vùng biển Kiên Giang
Tóm tắt
|
PDF

Bài báo trình bày một phần kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của loài hải miên Xestospongia testudinaria được thu thập ở vùng biển Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Đây là báo cáo khảo sát hóa học đầu tiên trên nhóm động vật đa bào nguyên thủy thu tại vùng biển phía nam Việt Nam đang được thực hiện tại phòng thí nghiệm về nghiên cứu hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học. Đề tài phân lập các sterol, oxime, lactone và đã nhận danh được 3 hợp chất gồm: xestosterol (1), 2-methylmaleimide-5-oxime (2), tetillapyrone (3). Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định trên cơ sở phân tích dữ liệu quang phổ hiện đại (phổ 1D- và 2D-NMR và ESI-MS) kết hợp so sánh với các dữ liệu phổ của hợp chất đã công bố, có thể trong các loài khác.
Tính nửa liên tục trên của ánh xạ nghiệm bài toán cân bằng với ràng buộc cân bằng
Tóm tắt
|
PDF

Bài báo nghiên cứu các bài toán cân bằng với các ràng buộc cân bằng trong không gian véc tơ tô pô Hausdorff được sắp thứ tự theo nón. Bằng cách sử dụng các tính nửa liên tục giảm nhẹ và các tính lồi suy rộng của hàm giá trị véc tơ, các điều kiện đủ cho tính nửa liên tục trên của ánh xạ nghiệm các bài toán đang xét được thiết lập, và đồng thời các phản thí dụ để minh hoạ cho tính thiết yếu của các điều kiện này cũng được đưa ra. Cách tiếp cận và kết quả đạt được trong bài báo này là mới, ngay cả cho trường hợp bài toán vô hướng.
Chăn nuôi
Năng suất và thành phần hóa học của dây và củ khoai lang phụ phẩm làm thức ăn cho gia súc, gia cầm tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện tại 15 hộ trồng khoai lang thuộc xã Tân Thành và xã Thành Lợi thuộc huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và Phòng thí nghiệm Kỹ thuật chăn nuôi gia súc nhai lại, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020. Giống khoai lang được nghiên cứu là khoai lang tím Nhật với diện tích khảo sát là 100 m2/hộ. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá năng suất và thành phần hoá học của dây khoai lang và củ khoai lang phụ phẩm nhằm sử dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Đối với dây khoai lang, kết quả cho thấy năng suất chất xanh khá cao, dao động từ 2,04 đến 3,03 tấn/ha. Hàm lượng vật chất khô (DM), khoáng (ash) và protein thô (CP) dao động khá lớn và béo thô (EE) có sự biến động nhỏ, với các giá trị trung bình tương ứng là: 13,67, 11,01, 41,71 và 3,36%. Đối với củ khoai lang phụ phẩm (củ không đáp ứng tiêu chuẩn liên quan đến kích cỡ và các tiêu chuẩn khác), năng suất được ước tính chiếm đến 4,76 tấn/ha, trong khi năng suất củ khoai thương phẩm là 26,97 tấn/ha. Thành phần hóa học củ khoai lang phụ phẩm dao động không đáng kể. Củ khoai lang phụ phẩm có giá trị DM là 27,94%, CP 3,12%, ash 2,97%, ADF 7,78%, NDF 20,84% và EE là 1%.
Ảnh hưởng của chế phẩm lactozym đến cầu trùng, một số vi khuẩn và hình thái vi thể biểu mô đường ruột ở gà
Tóm tắt
|
PDF

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của chế phẩm lactozym đến cầu trùng, một số loại vi khuẩn đường ruột và biểu mô đường ruột ở gà. Tổng cộng có 900 gà được chia thành hai lô, mỗi lô 450 con (gà ở lô thí nghiệm được bổ sung chế phẩm lactozym trong khẩu phần thức ăn, lô đối chứng không bổ sung chế phẩm này, thí nghiệm lặp lại 3 lần, mỗi lần 150 gà/lô). Kết quả nghiên cứu cho thấy, gà ở lô thí nghiệm bổ sung chế phẩm lactozym có tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng giảm hơn so với lô đối chứng 4,59%, thể hiện rõ nhất ở giai đoạn >4 - 8 và >8 - 12 tuần tuổi tương ứng là 30,67 và 16,67% ở lô thí nghiệm trong khi ở lô đối chứng là 38,67 và 20,00%. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà cao nhất ở mùa Hè và thấp nhất vào mùa Đông, tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà có sự khác nhau giữa các mùa ở cả hai lô, trong đó gà nhiễm cầu trùng cao nhất ở mùa Hè (34,00% - lô thí nghiệm và 40,67% - lô đối chứng), thấp nhất là mùa Đông (6,00% - lô thí nghiệm và 17,33% - lô đối chứng). lactozym có tác dụng làm giảm số lượng Escherichia coli, Salmonella, Clostridium perfringens và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong kết tràng. Chế phẩm làm tăng chiều cao và giảm chiều rộng lông nhung biểu mô niêm mạc không tràng.
Kinh tế xã hội
Hệ thống các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị tôm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt
|
PDF

Tôm nước lợ trong thời gian gần đây được xem là ngành hàng chủ lực của vùng ĐBSCL. Tuy nhiên trong quá trình phát triển ngành hàng gặp rất nhiều khó khăn từ khâu đầu vào đến đầu ra cũng như chưa thể nâng cao giá trị gia tăng cho toàn chuỗi và chưa đạt được yêu cầu xuất khẩu vào các thị trường khó tính. Vì vậy nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến ngành hàng tôm ở vùng TNB thông qua việc sử dụng các công cụ phân tích như: 5 áp lực cạnh tranh của Porter, mô hình PEST và phân tích SWOT, nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị tôm vùng TNB. Có 4 nhóm giải pháp đã được đề xuất để phát triển ngành hàng tôm ở vùng TNB gồm (1) nhóm giải pháp đầu tư và tạo việc làm, (2) cải thiện kênh phân phối, (3) cải tiến/đổi mới sản phẩm và (4) cắt giảm chi phí sản xuất.
Đánh giá hiệu quả các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa thơm đặc sản ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả các mô hình thí điểm liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa thơm đặc sản trên nền tảng qui trình VietGAP. Nghiên cứu được tiếp cận theo “nghiên cứu hành động” từ chọn giống thích nghi đến nối kết tiêu thụ, tại ba Hợp tác xã nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi cấu trúc với 64 hộ thành viên trong mô hình thí điểm và 95 nông hộ bên ngoài trên cùng địa bàn sản xuất. Kết quả cho thấy mô hình thí điểm trên nền tảng VietGAP có hiệu quả tài chính cao hơn sản xuất lúa thông thường tùy vào các mức độ liên kết; trong đó, mô hình chuỗi mở có lợi nhuận cao nhất (24,9 triệu đồng/ha), kế đến là mô hình chuỗi liên kết (24,1 triệu đ/ha) và cuối cùng là mô hình chuỗi kín (17,3 triệu đồng/ha). Giá lúa tăng thêm ở các mô hình sản xuất theo hợp đồng chưa đủ lớn (+100 đồng/kg) nên các hợp tác xã có xu hướng lựa chọn mô hình ít ràng buộc hơn để thích ứng với bối cảnh sản xuất và thị trường hiện nay. Cách tiếp cận nghiên cứu hành động thúc đẩy nâng cao được năng lực của Ban quản lý và thành viên hợp tác xã, giúp họ có thể sản xuất lúa qui chuẩn, làm nền tảng phát triển các mô hình liên kết, đáp ứng đa dạng nhu cầu của thị trường lúa gạo chất lượng cao.
Đánh giá sự chuyển biến về tái cơ cấu nông nghiệp ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre thông qua phân tích chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ở cấp hộ nông dân
Tóm tắt
|
PDF

Tái cơ cấu nông nghiệp (TCCNN) có tác động rất lớn đến đời sống sinh kế hộ nông thôn, làm giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu này nhằm xác định chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) của hộ nông dân ở vùng ven biển huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trong quá trình TCCNN, bằng cách sử dụng 28 tiêu chí của khung sinh kế bền vững (SLF). Dựa trên số liệu điều tra nền 2015-2016, có 175 hộ nông dân đang sinh sống ở vùng này được điều tra để đánh giá các chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế. Các kết quả phân tích cho thấy rằng ngoại trừ có sự gia tăng chỉ số tổn thương về vốn tài chính. Tổng thể, chỉ số LVI năm 2015-2016 là 0,370 cao hơn LVI năm 2018-2019 là 0,355, có nghĩa là tổn thương sinh kế sau 4 năm TCCNN giảm đi so với giai đoạn đầu TCCNN. Kết quả nghiên cứu này góp phần làm hiểu sâu sắc hơn bối cảnh dễ bị tổn thương của cộng đồng, hỗ trợ đánh giá tác động của chính sách can thiệp của nhà nước, các dự án phát triển xã hội cũng như đánh giá tác động các yếu tố thay đổi của bối cảnh dễ bị tổn thương.
Công nghệ
Nghiên cứu giải pháp kết hợp hiệu quả các tua bin gió PMSG
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu những ưu điểm và nhược điểm khi kết hợp các tua bin gió ở bus DC và bus AC. Được mô phỏng bằng phần mềm MATLAB/Simulink, mô hình gồm 5 tua bin gió PMSG được nối song song và với mỗi tua bin gió có công suất 200W. Khi mô phỏng ở tốc độ gió không đổi là 12 m/s, kết quả nghiên cứu cho thấy kết nối các tua bin gió ở bus DC cho ra công suất lớn hơn (PT =787 W) so với công suất ở bus AC (PT = 720 W). Khi mô phỏng ở tốc độ gió thay đổi, kết hợp các tua bin gió ở bus DC, hiệu suất kết hợp trung bình đạt 99.54%, cao hơn so với hiệu suất khi kết hợp tại bus AC là 97.64%. Có thể thấy rằng tổng công suất đầu ra của các tuabin gió được kết nối tại bus AC không phải là công suất cực đại vì tần số của điện áp AC được tạo ra bởi các tuabin gió phụ thuộc vào tốc độ gió, trong khi tổng công suất đầu ra của các tuabin gió được kết nối ở bus DC không bị ảnh hưởng khi tuabin gió hoạt động ở các tốc độ gió khác nhau. Do đó, việc kết nối các tuabin gió ở bus AC là không hiệu quả.
Tối ưu hóa hiệu suất trích ly tinh dầu bưởi của thiết bị trích ly dạng pilot
Tóm tắt
|
PDF

Tinh dầu bưởi có rất nhiều ứng dụng trong mỹ phẩm, dược phẩm và thực phẩm, do đó nghiên cứu quá trình trích ly tinh dầu bưởi được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Tinh dầu bưởi được trích ly bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong nghiên cứu này, tinh dầu bưởi được trích ly bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ở mô hình pilot. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly như tỷ lệ vỏ bưởi:nước, nhiệt độ áo dầu gia nhiệt và thời gian trích ly được khảo sát nhằm tìm ra hiệu suất thu hồi tinh dầu và hiệu suất trích ly tinh dầu tối ưu. Một số nhược điểm của thiết bị trích ly được trình bày và đề xuất hướng khắc phục. Hiệu suất thu hồi tinh dầu và hiệu suất trích ly tinh dầu lần lượt là 0,737‰ và 21,68% ở điều kiện tối ưu như tỷ lệ vỏ bưởi:nước = 1:5, nhiệt độ áo dầu gia nhiệt 170oC và thời gian trích ly 8 giờ. Hiệu suất thu hồi và hiệu suất trích ly tinh dầu cho thấy thiết bị hoạt động ổn định và hiệu quả, tiết kiệm thời gian trích ly tinh dầu.
Tích hợp ảnh radar và ảnh quang học xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Cần Thơ
Tóm tắt
|
PDF

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm kê và định hướng quy hoạch sử dụng đất đai. Hiện nay, việc ứng dụng ảnh vệ tinh đã và đang đóng góp rất nhiều cho việc thành lập các bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tuy nhiên, dữ liệu ảnh quang học (optical) thường bị mây che phủ, đặc biệt trong mùa mưa, làm ảnh hưởng đến kết quả giải đoán ảnh. Với đặc điểm của ảnh radar là có thể xuyên qua mây, phương pháp tích hợp (fusion) 2 loại ảnh quang học (Landsat-8) và radar (Sentinel-1) được sử dụng trong xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Cần Thơ năm 2019. Phương pháp Gram-Schmidt để tích hợp ảnh và phương pháp phân loại dựa trên đối tượng (object-based classification) được sử dụng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Cần Thơ năm 2019. Kết quả nghiên cứu đã phân loại được 5 kiểu sử dụng đất chính là đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa, sông rạch, đất ở và đất nuôi trồng thủy sản. Kết quả đánh giá độ chính xác cho thấy độ chính xác toàn cục đạt 83,8% và hệ số Kappa là 0,68. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tiềm năng lớn của việc tích hợp ảnh radar và ảnh quang học trong xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Cần Thơ.
Thủy sản
Ảnh hưởng của tần suất xử lý ozone lên chất lượng trứng cua biển (Scylla paramamosain)
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tần suất xử lý ozone thích hợp cho giai đoạn trứng cua biển nhằm nâng cao tỷ lệ nở của trứng và tỷ lệ sống của ấu trùng. Bốn nghiệm thức thí nghiệm với tần suất xử lý ozon khác nhau gồm: (i) đối chứng (xử lý iodine), (ii) xử lý ozone 1 ngày/lần, (iii) xử lý ozone 2 ngày/lần và (iv) xử lý ozone 3 ngày/lần. Ozone được sục vào bể ương thông qua máy venturi với nồng độ ozone 0,1 mg/L trong thời gian 60 giây. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ nở và tổng số ấu trùng thu được ở nghiệm thức sử dụng ozone tần suất 1 ngày/lần là 57,4% và 4,25 x 103 ấu trùng/g cua mẹ thấp hơn không có ý nghĩa (p>0,05) so với nghiệm thức đối chứng lần lược 62,3% và 5,51 x 103 ấu trùng/g cua mẹ. Nhưng tỷ lệ nhiễm nấm, ký sinh trùng, mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn vibrio trên trứng cua ở nghiệm thức sử dụng ozone 1 ngày/lần thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xử lý ozon với tần suất 1 ngày/lần giúp kiểm soát tốt bệnh nấm, vi khuẩn và kí sinh mà không ảnh hưởng đến chất lượng trứng và ấu trùng cua biển.
Ảnh hưởng của chất chiết thảo dược lên tăng trưởng, miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) với Vibrio parahaemolyticus
Tóm tắt
|
PDF

Bệnh truyền nhiễm trên tôm nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt với sự xuất hiện của bệnh hoại tử gan tụy cấp tính vào năm 2009. Trong bối cảnh đó, ứng dụng chiết xuất thảo dược bổ sung vào thức ăn được xem như giải pháp an toàn để phòng bệnh trong nuôi thủy sản. Nhiều loại thảo dược được xác định có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tăng trưởng, tăng cường miễn dịch, và khả năng kháng bệnh ở động vật thủy sản. Trong nghiên cứu này, chất chiết bàng (Terminalia catappa), diệp hạ châu thân đỏ (Phyllanthus urinaria) được bổ sung vào thức ăn ở nồng độ 1%, 2% cho tôm thẻ chân trắng trong 4 tuần, sau đó đánh giá tác động đến tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch. Kết quả ghi nhận: (i) bổ sung chất chiết diệp hạ châu thân đỏ, chất chiết bàng ở nồng độ 1%, 2% không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng sau 4 tuần; (ii) nghiệm thức bổ sung 1% chất chiết bàng giúp tôm thẻ chân trắng tăng cường các chỉ số miễn dịch (chỉ số huyết học, hoạt tính phenoloxidase, hoạt tính superoxide dismutase) và tỷ lệ sống khi cảm nhiễm với Vibrio parahaemolyticus. Những kết quả đạt được của nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của chất chiết bàng, diệp hạ châu trong nuôi tôm thương phẩm.
Ảnh hưởng của sự gia tăng độ mặn lên mật độ vi khuẩn trong mô hình mô phỏng xâm nhập mặn
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của sự thay đổi độ mặn đến mật độ vi khuẩn trong mô hình mô phỏng xâm nhập mặn. Nghiên cứu được tiến hành gồm có 5 nghiệm thức với các độ mặn khác nhau 0, 10, 20, 30‰ được pha từ nước ót và nước biển tự nhiên 32‰ (B32‰). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần và được theo dõi trong 50 ngày. Các chỉ tiêu vi khuẩn trong bùn như tổng vi khuẩn dị dưỡng, Bacillus spp., Lactobacillus spp., tổng Vibrio spp., Vibrio parahaemolyticus được đánh giá mỗi 2 tuần ngoại trừ lần thu mẫu đầu tiên. Kết quả cho thấy mật độ vi khuẩn tổng càng giảm khi độ mặn càng cao. Mật độ tổng khuẩn cao nhất ở nghiệm thức 0‰ (6,2 LogCFU/g) và thấp nhất ở nghiệm thức nước biển tự nhiên 32‰ (5,7 LogCFU/g). Mật độ vi khuẩn Bacillus spp. giảm khi độ mặn cao, chúng đạt giá trị cao nhất ở độ mặn 10‰, và 0‰. Bên cạnh đó, mật độ vi khuẩn Lactobacillus spp. cao nhất ở nghiệm thức 10‰ (3,05 LogCFU/g), có sự khác biệt các nghiệm thức (p
Hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn ương giống
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở ba giai đoạn ương (cá bột, cá hương và cá giống) cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Tổng số 857 mẫu cá (302 mẫu cá bột, 218 mẫu cá hương và 337 mẫu cá giống) được thu từ 20 ao ương (9 ao thu vào mùa mưa và 11 ao thu vào mùa khô). Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng được xác định theo các giai đoạn ương cá khác nhau. Kết quả cho thấy 9 giống ký sinh trùng được phát hiện trên cá tra giống bao gồm Cryptobia, Trichodina, Balantidium, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya, Dactylogyrus và Gyrodactylus. Ngoài ra, bào nang của một số giống ký sinh trùng cũng được xác định là Myxozoans, ấu trùng metacercariae, ấu trùng giun tròn và copepod. Nhiều giống ký sinh trùng có tỷ lệ nhiễm ở mùa khô (cá bột: 56,6% -73,3%, cá hương: 50% -100%, cá giống: 73% -85,7%) cao hơn so với mùa mưa (cá bột: 15% -57,3%, cá hương: 40% -100%, cá giống: 25% -90,3%). Đặc biệt, các giống Trichodina, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya và bào nang Myxozoa ký sinh phổ biến trên da và mang cá ở cả mùa khô và mùa mưa. Hiện trạng về tỷ lệ nhiễm và thành phần loài ký sinh trùng phát hiện trong nghiên cứu này phản ánh thời điểm cụ thể của giai đoạn ương cần áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm giảm tác động của mầm bệnh ký sinh trùng.
Ảnh hưởng của chế độ cho ăn kháng thể lòng đỏ trứng gà lên đáp ứng miễn dịch và khả năng đề kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ sung kháng thể lòng đỏ trứng gà (IgY) lên khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus, tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (Acute hepatopancreatic necrosis disease - AHPND) trên tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu miễn dịch và tỉ lệ sống của tôm sau khi thí nghiệm cảm nhiễm. Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức: đối chứng âm; đối chứng dương; nghiệm thức IgYA 0,5% và nghiệm thức IgYB 0,5%. Kết quả thí nghiệm ghi nhận tỉ lệ chết tích lũy của tôm ở nghiệm thức đối chứng âm (1,11%) và tôm ở nghiệm thức IgYB 0,5% (21,11%) thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ương giống tôm sú (Penaeus monodon) theo công nghệ biofloc
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu nhằm xác định độ mặn thích hợp lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú giống được ương theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức độ mặn 5; 10; 15, 20 và 25‰. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần. Rỉ đường được sử dụng để tạo biofloc với tỷ lệ C:N = 10:1, bể ương có thể tích 500 lít và mật độ tôm là 600 con/m3. Trong 30 ngày ương các yếu tố môi trường, chỉ tiêu biofloc và mật độ vi khuẩn ở các nghiệm thức nằm trong khoảng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt. Tôm ở độ mặn 15‰ có khối lượng lớn nhất (0,38±0,01 g), khác biệt có ý nghĩa (p0,05) so với hai nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (95,5±2,1%) và năng suất (573±13 con/m3) của tôm cao nhất ở nghiệm thức 15‰, khác biệt có ý nghĩa (p0,05) so với các độ mặn còn lại. Kết quả cho thấy ương giống tôm sú theo công nghệ biofloc ở độ mặn từ 10 đến 20 ‰ đều cho kết quả tốt.
Chu kỳ sinh sản của điệp (giống Chlamys, họ Pectinidae) phân bố tại đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang
Tóm tắt
|
PDF

Mẫu các cá thể điệp thuộc họ Pectinidae được thu từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 9 năm 2018 tại đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang nhằm nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản, đặc biệt là chu kỳ sinh sản. Chỉ số tuyến sinh dục (GSI) của các cá thể điệp đực đạt cao từ tháng 9 đến 11 và từ tháng 1 đến tháng 3, trong đó chỉ số GSI đạt cao nhất vào tháng 11 (8,29±2,51 %) và tháng 1 (8,91±2,69 %). Các cá thể điệp cái có chỉ số GSI cao từ tháng 9 đến tháng 11, tháng 1-2 và tháng 6, trong đó chỉ số GSI cao nhất vào tháng 1/2018 (12,48 ± 4,05 %) và tháng 11 (9,59 ± 4,22 %). Chỉ số GSI và thể tích trứng của điệp cái có tương quan mật thiết với nhau, trong đó các tháng có chỉ số GSI cao và thể tích trứng lớn tương ứng đó là tháng 1, 6, 9 và tháng 11. Như vậy có thể nhận định hoạt động sinh sản của quần thể điệp tại vùng biển đảo Nam Du diễn ra quanh năm, tuy nhiên thời điểm sinh sản tập trung nhất là tháng 1, 6 và tháng 11.
Kinh tế
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo tài nguyên theo chuỗi cung ứng
Tóm tắt
|
PDF

Đề tài được thực hiện nhằm xác định nguyên nhân suy giảm chất lượng lúa gạo Tài Nguyên (TN) hiện nay so với trước năm 2009 và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo TN trong tất cả các khâu của chuỗi cung ứng. Nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên 567 quan sát được phỏng vấn bao gồm các tác nhân trong chuỗi, các bên liên quan và các chuyên gia. Các phương pháp phân tích được sử dụng như ứng dụng mô hình quản lý just-in-time trong nông nghiệp để tính thời gian rỗi trong các khâu của chuỗi cung ứng và mô hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố trong khâu sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo TN bao gồm giống lúa TN đã phục tráng, nguồn nước lợ, sử dụng Bonsai (có thành phần Paclobutrazol) và bón phân đạm nhiều hơn. Các yếu tố: công nghệ sấy, công nghệ xay xát và kho tàng thiết bị, thời gian bảo quản lúa trước khi sấy và thời gian bảo quản gạo sau xay xát có khả năng làm thay đổi chất lượng lúa gạo TN trong khâu bảo quản chế biến. Trong khâu tiêu thụ, việc đấu trộn gạo chất lượng kém hơn, thời gian bảo quản và tiêu thụ gạo và giá bán là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo TN.
Hiệu quả tài chính và sự sẵn lòng chuyển đổi sang mô hình lúa hữu cơ của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh hiệu quả tài chính của mô hình truyền thống và mô hình lúa hữu cơ ở hai khu vực thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 168 nông hộ trên địa bàn huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang và huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long có điều kiện sản xuất tương đồng. Các chỉ số tài chính, hàm lợi nhuận Cobb-Douglas và mô hình nhị phân Logit được sử dụng để đánh giá và so sánh hiệu quả tài chính, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chuyển đổi sang mô hình hữu cơ của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn 40% các nông hộ ở mô hình truyền thống sẵn lòng chuyển đổi sang mô hình hữu cơ. Hàm lợi nhuận Cobb-Douglas được sử dụng để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận mô hình truyền thống bao gồm: giá chuẩn hóa của phân kali, thuốc và diện tích. Ngoài ra, mô hình nhị phân Logit được dùng để xác định biến tuổi làm tăng xác suất đồng ý chuyển đổi từ mô hình truyền thống sang mô hình hữu cơ trong khi biến diện tích và doanh thu của mô hình truyền thống làm giảm xác suất này. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số giải pháp và ngụ ý chính sách được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và tạo động cơ chuyển đổi sang mô hình hữu cơ.
Phân tích nhận thức rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro trong mô hình lúa-tôm tại tỉnh Kiên Giang
Tóm tắt
|
PDF

Mô hình lúa-tôm được xem là mô hình canh tác hướng tới sản phẩm sạch, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, mô hình này đang đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro. Nghiên cứu nhằm phân tích nhận thức rủi ro và hiệu quả của các biện pháp quản lý rủi ro trong mô hình lúa-tôm tại tỉnh Kiên Giang. Số liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi với 123 nông dân. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi quy được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 rủi ro được quan tâm nhiều nhất là chất lượng giống tôm không ổn định, độ mặn không ổn định và chất lượng giống lúa không ổn định. Ba biện pháp quản lý rủi ro được đánh giá hiệu quả nhất là chọn kỹ con giống trước khi mua, chỉ mua con giống tốt; thường xuyên kiểm tra độ pH của ao nuôi; chọn mua giống từ những nơi uy tín. Kết quả phân tích hồi quy đa biến còn cho thấy giới tính, kinh nghiệm, trình độ học vấn, diện tích và tư vấn kĩ thuật có tác động đến nhận thức về rủi ro và hiệu quả các biện pháp quản lý rủi ro.
Đo lường chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Mười năm nhìn lại
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu nhằm so sánh kết quả nghiên cứu năm 2020 với kết quả của chính nghiên cứu tương tự được thực hiện 10 năm trước, trong đó có so sánh kỳ vọng và nhận thức của khách hàng về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), bằng cách sử dụng công cụ nghiên cứu SERVQUAL, dưới dạng so sánh các chỉ tiêu và một phần so sánh các biến số. Qua khảo sát 280 khách hàng đang giao dịch tại các chi nhánh và phòng giao dịch Agribank về kỳ vọng và nhận thức dịch vụ trong quý 4 năm 2019, sử dụng kết quả Cronbach’s Alpha và EFA của nghiên cứu trước, việc phân tích cho thấy chất lượng dịch vụ được đo lường qua mô hình hiệu chỉnh gồm 4 chỉ tiêu: độ tin cậy, chất lượng tương tác, môi trường dịch vụ và giá cả. Kết quả so sánh có cho thấy những chỉ tiêu đã thay đổi ít nhiều trong vòng 10 năm qua, theo hướng tích cực hơn. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đề xuất cho Ban quản lý Agribank một số việc nên làm nhằm ngày càng giảm khoảng cách kỳ vọng – nhận thức của khách hàng, cũng như cập nhật liên tục những ứng dụng mới trong nền kinh tế mở, hội nhập.
Môi trường
Đánh giá tổng sản lượng sơ cấp rừng rụng lá sử dụng mô hình quang hợp và ảnh viễn thám - Trường hợp nghiên cứu tại Thái Lan
Tóm tắt
|
PDF

Nghiên cứu này nhằm so sánh giá trị tổng sản lượng sơ cấp (GPP) của đối tượng rừng rụng lá tại Ratchaburi, Thái Lan sử dụng mô hình quang hợp thực vật (GPPVPM) và dữ liệu viễn thám MODIS MOD17A2 (GPPMODIS) với dữ liệu thực đo (GPPObs) giai đoạn 2010 – 2011. Số liệu quan sát thu được từ tháp quan trắc bao gồm các dữ liệu về lượng bức xạ tới dùng trong quang hợp (PAR), nhiệt độ được sử dụng để tính toán ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ trong mô hình quang hợp thực vật (VPM), tổng sản lượng sơ cấp thuần để tính toán GPPObs. Các chỉ số nước bề mặt (LSWI), chỉ số thực vật tăng cường (EVI) trích xuất từ dữ liệu viễn thám phục vụ cho tính toán ảnh hưởng của nước (Wscalar) và giai đoạn phát triển của cây (Pscalar) đến GPP trong mô hình VPM. Song song, GPPMODIS được trích xuất từ sản phẩm MOD17A2 và loại bỏ các điểm ảnh không đáng tin cậy. So sánh kết quả của hai phương pháp ước tính GPP với giá trị thực đo cho thấy mô hình VPM cho hiệu quả cao hơn (R2 = 0,75; RMSE = 2,34; MAE = 2,06; p < 0,001) so với MODIS trong việc ước tính GPP (R2 = 0,26; RMSE = 22,44; MAE = 18,45). Nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng mô hình VPM tính toán GPP cho các đối tượng thực phủ khác nên được quan tâm.
Đánh giá các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của một số nhà máy thủy điện trên lưu vực sông Ba trong giai đoạn vận hành
Tóm tắt
|
PDF

Biến đổi khí hậu và đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, làm suy giảm nguồn nước, tăng mâu thuẫn giữa các ngành dùng nước, nhất là mâu thuẫn giữa lợi nhuận của việc phát điện và nhu cầu nước ở hạ lưu. Trong đó, lưu vực sông Ba với các hồ chứa thủy điện có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Do đó, bài báo này sẽ mô phỏng mức độ tác động của các yếu tố:giá điện, sản lượng điện, giá vốn sản xuất điện, chi phí tài chính, thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của 3 nhà máy thủy điện: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông Hnăng dựa trên ứng dụng Crystal Ball. Đồng thời kết hợp với phương pháp định tính và dựa trên ứng dụngSPSS(phương pháp phân tích nhân tố EFA), mô hình tổng quát được đề xuất gồm 12 yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nhà máy thủy điện trên lưu vực sông Ba trong giai đoạn vận hành. Tuy nhiên, để có đánh giá toàn diện hơn về mối quan hệ giữa nước - năng lượng - thực phẩm, cần nghiên cứu bài toán tổng hợp ngành liên quan đến nguồn nước trên lưu vực sông Ba (lương thực, tưới tiêu, cấp nước sinh hoạt, phát điện và môi trường sinh thái).
Công nghệ sinh học
Đặc điểm hình thái và di truyền của ba loài thuộc chi trinh nữ (Mimosa)
Tóm tắt
|
PDF

Mimosa là một chi lớn gồm khoảng 400 loài thảo mộc và cây bụi thuộc họ Fabaceae (Leguminosae). Nhiều loài phổ biến của chi này đã được báo cáo với một số hoạt động sinh học quan trọng bao gồm kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm và chống oxy hóa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm hình thái và mối quan hệ di truyền của 3 loài thuộc chi Mimosa: mắc cỡ (Mimosa pudica), mai dương (Mimosa pigra) và trinh nữ móc (Mimosa diplotricha). Trong nghiên cứu này, đặc điểm hình thái cho thấy sự giống nhau và khác nhau về đặc điểm thân, lá, hoa và quả. Nó cũng cho thấy rằng cả ba loài đều có một số đặc điểm chung của chi Mimosa như thân có gai, lá nhạy cảm, hoa màu hồng nhạt và hoa được nhóm lại thành cụm hình cầu mịn. Đặc điểm riêng của từng loài được ghi nhận cho thấy sự khác biệt như lá, thân, hoa và trái về kích thước, màu sắc và hình dạng. Nghiên cứu đã kết hợp báo cáo hình thái học với các kỹ thuật sinh học phân tử để cải thiện độ tin cậy của kết quả. Giản đồ phát sinh chủng loại chỉ ra rằng mai dương (Mimosa pigra) và trinh nữ móc (Mimosa diplotricha) có mối quan hệ chặt chẽ hơn là mắc cỡ (Mimosa pudica) dựa trên phân tích trình tự ITS và matK.