Mai Thị Hạnh Phúc * , Phan Thị Hồng Hải , Nguyễn Thoại Ân , Nguyễn Phạm Trúc Phương Phạm Thị Hà Vân

* Tác giả liên hệ (maihanhphuc2511@gmail.com)

Abstract

Lingzhi is a treasurable herb in traditional medicine with many different uses such as anti-cancer, regulating cell intoxication, fighting inflammation, protecting the liver, increasing immunity, and preventing the onset virus growth in cells. The study was conducted to investigate some biological characteristics of strains V01.10, T03.17, T03.02 isolated from nature. Results showed that the fungal strains had different time from transplanting to harvesting, about 76.5-81.4 days. The yield of dried mushrooms obtained from different fungal strains was different and statistically significant difference between fungal strains (P <0.05). The V01.10 has basidiomata thickness (10.10 ± 0.74 mm), the yield reaches 15.26 ± 0.37g dry / embryo, the biological efficiency is 6.32 ± 0.10%; beta glucan (21.32 ± 0.90%), adenosine (68.06 ± 0.77 mg / kg), ganoderic acid A (0.074 ± 0.005 mg / g), triterpenoid (0.70 ± 0) , 05 mg / g), alcaloid (2.14 ± 0.79 mg / g) and ergosterol (2.14 ± 0.14 mg / g). The results of the study indicated that the strain V01.10 has great potential for commercialization.
Keywords: ganoderic acid, Lingzhi, Lingzhi

Tóm tắt

Nấm linh chi là một thảo dược quý trong y học cổ truyền với nhiều công dụng khác nhau như: chống ung thư, điều hòa sự nhiễm độc của tế bào, chống viêm nhiễm, bảo vệ gan, tăng miễn dịch, ngăn chặn sự phát triển của virus trong tế bào. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát một số đặc điểm sinh học của 3 chủng nấm linh chi  (V01.10, T03.17, T03.02) được phân lập từ tự nhiên. Kết quả cho thấy các chủng nấm có thời gian từ khi cấy đến thu hoạch là khác nhau, trong khoảng 76,5-81,4 ngày. Năng suất nấm khô thu được của các chủng nấm khác nhau là khác nhau và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các chủng nấm (P <0,05). Chủng nấm V01.10 có độ dày quả thể (10,10 ± 0,74 mm), năng suất đạt 15,26 ± 0,37g khô/phôi, hiệu suất sinh học là 6,32 ± 0,10%; hàm lượng dược chất beta glucan (21,32 ± 0,90 %), adenosine (68,06 ± 0,77 mg/kg), ganoderic acid A (0,074± 0,005 mg/g), triterpenoid (0,70 ± 0,05 mg/g), alcaloid (2,14 ± 0,79 mg/g) và ergosterol  (2,14 ± 0,14 mg/g). Từ các kết quả trên cho thấy chủng nấm V01.10 có nhiều tiềm năng để thương mại hóa.
Từ khóa: betaglucan, ganoderic acid, nấm Linh Chi

Article Details

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Lân Dũng, 2001. Công nghệ nuôi trồng nấm, tập 1. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà nội. Tr 132

Nguyễn Hữu Đống, 2003. Nuôi trồng chế biến nấm ăn và nấm làm thuốc chữa bệnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà nội. Tr 137

Trịnh Tam Kiệt, Đoàn Văn Vệ, Vũ Mai Liên, 1983. Sinh học và kỹ thuật nuôi trồng nấm ăn. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. Tr. 431.

Lý Thị Bé Nghi, 2013. Khảo sát ảnh hưởng của môi trường nhân giống và giá thể đến năng suất nấm Hoàng chi (Ganoderma colossum). Luận văn cao học. Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Xuân Thám, 1996. Nấm linh chi - dược liệu quí ở Việt Nam. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau. Cà Mau. Tr 107

Lê Xuân Thám, 2005. Nấm linh chi vàng - nấm Hoàng chi. Báo khoa học phổ thông. 31/05. Tr. 1154.

Lê Duy Thắng, 2001. Kỹ thuật nuôi trồng nấm ăn, tập 1. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Tr 55.

Imtiaj, A. and Lee, T.S, 2007. Screening of antibacterial and antifungalactivities from Korean wild mushrooms. World journal of Agricultural Sciences, 3(3):316-321.

Elkhateeb, W.A., Daba, G.M., Thomas, P.W. and Wen T.C., 2019. Medicinal mushrooms as a new source of natural therapeutic bioactiAhmedvecompounds, 2019. Egyptian Pharmaceutical Journal. 18(2): 88-101