Bùi ThỊ Thu Vĩ *

* Tác giả liên hệ (bttvi@kontum.udn.vn)

Abstract

Climate change and urbanization are taking place more and more strongly, reducing water resources, increasing conflict among water users, especially between profitability of electricity generation and downstream water demand. In particular, Ba river basin has hydropower reservoirs of special importance to the socio-economic development of the Central Highlands. Therefore, this paper simulated the impact of the following factors:electricity price, power output, cost of electricity production, financial cost, corporate income tax, corporate management cost to financial results of 3 hydropower plants: Ba Ha, Hinh and Krong Hnang rivers based on Crystal Ball application. At the same time, combined with the qualitative method and based on the application of SPSS (EFA factor analysis method), general model of 12 risk factors affecting the financial efficiency of hydroelectric plant electricity in Ba river basin in operation phase was proposed. However, in order to have a more comprehensive assessment of the relationship between water - energy – food. It is necessary to study the integrated industry problem related to water resources in the Ba River basin: food, irrigation, domestic water supply, electricity generation, ecological environment.
Keywords: Ba river basin, Crystal Ball, financial, hydropower, operation, risk

Tóm tắt

Biến đổi khí hậu và đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, làm suy giảm nguồn nước, tăng mâu thuẫn giữa các ngành dùng nước, nhất là mâu thuẫn giữa lợi nhuận của việc phát điện và nhu cầu nước ở hạ lưu. Trong đó, lưu vực sông Ba với các hồ chứa thủy điện có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Do đó, bài báo này sẽ mô phỏng mức độ tác động của các yếu tố:giá điện, sản lượng điện, giá vốn sản xuất điện, chi phí tài chính, thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của 3 nhà máy thủy điện: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông Hnăng dựa trên ứng dụng Crystal Ball. Đồng thời kết hợp với phương pháp định tính và dựa trên ứng dụngSPSS(phương pháp phân tích nhân tố EFA), mô hình tổng quát được đề xuất gồm 12 yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nhà máy thủy điện trên lưu vực sông Ba trong giai đoạn vận hành. Tuy nhiên, để có đánh giá toàn diện hơn về mối quan hệ giữa nước - năng lượng - thực phẩm, cần nghiên cứu bài toán tổng hợp ngành liên quan đến nguồn nước trên lưu vực sông Ba (lương thực, tưới tiêu, cấp nước sinh hoạt, phát điện và môi trường sinh thái).
Từ khóa: Crystal ball, lưu vực sông Ba, tài chính, thủy điện, rủi ro, vận hành

Article Details

Tài liệu tham khảo

Kumar, A., Schei, T., Ahenkorah, A., et al, 2011. Hydropower. In Edenhofer O., Pichs-MadrugaR., SokonaY., et al. (Eds) IPCC Special Report on Renewable Energy Sources and Climate Change Mitigation. Cambridge University Press, pp 437-497.

Rai, A. K., Kumar, A. and Staubli, T., 2019. Financial analysis for optimization of hydropower plants regarding hydro- abrasive erosion: A study from Indian Himalayas. IOP Conference Series: Earth and Environmental Science 240 (2019) 022025. Available from https://doi.org/10.1088-1755-1315/2402/2/022025.

Bollen, K. A., 2005. Structural Equation Models. Encyclopedia of Biostatistics. Available from https://doi.org/10.1002/0470011815.b2a13089.

Brown, A., Muller, S. and Dobrotkova, Z., 2011. Renewable energy markets and prospects by technology. Paris. International Energy Agency (IEA)/OECD.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013. Báo cáo tính toán và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ sông Ba Hạ, Sông Hinh, KrôngH’năng, Ayun Hạ và An khê - Ka Naktrong mùa cạn.

Beatrice, W., Christoph, H. and Helmut, H., 2019. Current hydropower developments in Europe. Current Opinion in Environmental Sustainability, 37:41–49. Available from https://doi.org/10.1016/j.cosust.2019.06.002.

Chou, J. S., Irawan, N., and Pham, A. D., 2013. Project management knowledge of construction professionals: Cross-country study of effects on project success. Journal of construction engineering and management, 139(11): 04013015. Available from https://ascelibrary.org/doi/abs/10.1061/(ASCE)CO.1943-7862.0000766.

Cengiz, K., Yıldırım, B. and Recep, B., 2016. A study on determining the hydropower potential of ÇineDam in Turkey. Computer Water. Energy Environment Engineering. 5:79–85. Available from https://doi:10.4236/ cweee.2016.52008.

Cengiz, K., 2018. A study on operation problems of hydropower plants integrated with irrigation schemes operated in Turkey. International journal of green energy. ISSN: 1543-5075 (Print) 1543-5083. Available from https://doi.org/10.1080/15435075.2018.1427591.

Chen, X., Zheng, Y., Xu, B., Wang, L., Han, F. and Zhang, C., 2020. Balancing competing interests in the Mekong River Basin via the operation of cascade hydropower reservoirs in China: Insights from system modeling. Journal of Cleaner Production, 254:119967. Available from https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2020.119967.

Jenssen, L., Mauring, K. and Gjermundsen, T., 2000. Economic Risk and SensivityAnalysis for small scale hydropower project. IEA Hydropower Agreement. Pb: 331 NO-7403.

Dương Văn Khảm, NguyễnHữu Quyền, Trần Thị Tâm, 2013. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám giám sát hạn hán ở Tây Nguyên. Hội thảo khoa học liên ngành nhóm nhiệm vụ thuộc chương trình Tây Nguyên 3: Quản lý bền vững đất và nước ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và lũ lụt vùng Tây Nguyên. 267-272.

Lê Đức Thường, 2015. Nghiên cứu quản lý bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Luận án tiến sỹkỹ thuật. Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Majumder, P., Majumder, M. and Saha, A.K., 2018. Climate Change and Urbanization Impact on Hydropower Plant by Neural Network-Based Decision-Making Methods: Identification of the Most Significant Parameter. Water Conservation Science and Engineering. Available from https://doi.org/10.1007/41101-018-0048-4.

NguyễnĐức Ngữ, 2005. ENSO và hạn hán ở các tỉnh ven biển miền Trung và Tây Nguyên. Tạp chí Khí tượng thủy văn, 530(2): 1-15.

NguyễnHữu Khải và NguyễnVăn Tuần, 2009. Đánh giá vai trò và mục tiêu của các hồ chứa lưu vực sông Ba. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. 3S: 461‐471.

NguyễnTrọngHiệu,NguyễnVănThắng và PhạmThịThanhHương, 2010. Tácđộngcủabiến đổi khí hậu đến hạn hán trên các vùng khí hậu ở Việt Nam. Tạp chí Khí tượng thủy văn. 598 (10), 21-25.

NguyễnTiền Giang, NguyễnThị Hương, NguyễnViệt và ctv.,2016. Đánh giá sự biến đổi chế độ thủy văn hạ lưu lưuvực sông Ba dưới tác động của hệ thống hồ chứa. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. 32(2):12-24.

Nguyen-Tien, V., Elliott, R. J., and Strobl, E. A., 2018. Hydropower generation, flood control and dam cascades: A national assessment for Vietnam. Journal of hydrology, 560:109-126.

NguyễnNam Thành, Trần Hồng Thái và Bạch Quang Dũng, 2019. Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tạp chí Khí tượng Thủy văn. Số tháng 8-2019 theo https://www.researchgate.net/publication/337022427.

Nhã Uyên, 2020. Phú Yên triển khai phương án đảm bảo tưới nước vùng hạ du. Ngày truy cập 20/6/2020. Địa chỉ: http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-dia-phuong/Phu-Yen-trien-khai-phuong-an-dam-bao-nuoc-tuoi-vung-ha-du-9037thứ ba, ngày 2/06/2020.

Patrick, A.R., Laura, B., Sungwook, W. et al., 2017. Multidimensional stress test for hydropower. Investments facing climate, geophysical and financial uncertainty. Global Environmental Change, 48:168–181. Available from https://doi.org/10.1016/j.gloenvcha.2017.11.013.

Sharma, R.N., Narottam, C., Veena, S. and Deepika, Y., 2015. Decision support system for operation, scheduling and optimization of hydro power plant in Jammu and Kashmir region. Renewable and Sustainable Energy Reviews, 43(2015): 1099–1113.

Shruti, K.M., Thomas, D.V., Alexander, A.P. et al., 2020. Differential Impact of Climate Change on the Hydropower Economics of Two River Basins in High Mountain Asia. Frontiers in Environmental Science. March 2020. 8(26). Available from https://doi:10.3389/fenvs.2020.00026.

Tilmant, A., and Kinzelbach, W., 2012. The cost of noncooperation in international river basins. Water Resources Research, 48(1).

Trình Kế, 2013. Nỗi lo thủy điện ở Phú Yên.Ngày truy cập 30/10/2018.Địa chỉ: https://nhandan.com.vn/tin-tuc-xa-hoi/noi-lo-thuy-dien-o-phu-yen-394722/, thứ sáu, 06-07-2012, 17:59.

Thiennhien.net, 2013. Đề nghị các thủy điện trả nước về hạ lưu. Ngày truy cập 30/10/2018. Địa chỉ: https://www.thiennhien.net/2013/01/18/de-nghi-cac-thuy-dien-tra-nuoc-ve-ha-luu/, ngày 18/01/2013.

Thủ tướng Chính phủ, 2018. Quyết định số 878/QĐ-TtTgvề việc “Ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba” ngày 18/07/2018. Ngày truy cập 30/10/2018. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-878-QD-TTg-2018-Quy-trinh-van-hanh-lien-ho-chua-tren-luu-vuc-song-Ba-388796.aspx.

Vũ Hoàng Hoa, 2015. Những vấn đề môi trường bức xúc trong khai thác thủy điên trên lưu vực sông Ba và vấn đề quản lý kiểm. Tạp chí tạp chí Khoa học kỹ thuật và môi trường. 45(6): 34-39.