Nguyễn Duy Cần * , Phạm Ngọc Nhàn , Lâm Văn Tân Lâm Văn Lĩnh

* Tác giả liên hệ (ndcan@ctu.edu.vn)

Abstract

Restructuring agriculture has great impact to livelihoods of rural households, alleviating the climate change impacts. By using 28 indicators of sustainable livelihood framework (SLF), this study is aimed to identify the livelihood vulnerability index (LVI) of the households in the coastal of Thanh Phu district, Ben Tre province under the process of restructuring agriculture. Based on the baseline data in 2015-2016, a survey of 175 households living in this region was conducted to have a thorough assessment of LVI. The results showed that excluding the increase in financial capital index (0.315 vs 0.651) and physical capital index (0.215 vs 0.350), the remain value of LVI reduced in the dimension of human capital (0.415 vs 0.307), natural capital (0.439 vs 0.365), and social capital (0.458 vs 0.416). In overall, the value of the LVI index scored 0.382 in 2015-2016 is higher than that in 2018-2019 (0.370), it means that the livelihoods vulnerability redued after four years of agricultural restructuring intervention. The research findings contribute a deeper understanding of the vulnerable context of household communities that support the assessment of policy intervention, a social development project as well as an impact assessment of the given factors such as change of vulnerable contexts.
Keywords: Livelihoods, livelihood vulnerability index, restructuring agriculture, rural households

Tóm tắt

Tái cơ cấu nông nghiệp (TCCNN) có tác động rất lớn đến đời sống sinh kế hộ nông thôn, làm giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu này nhằm xác định chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) của hộ nông dân ở vùng ven biển huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trong quá trình TCCNN, bằng cách sử dụng 28 tiêu chí của khung sinh kế bền vững (SLF). Dựa trên số liệu điều tra nền 2015-2016, có 175 hộ nông dân đang sinh sống ở vùng này được điều tra để đánh giá các chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế. Các kết quả phân tích cho thấy rằng ngoại trừ có sự gia tăng chỉ số tổn thương về vốn tài chính. Tổng thể, chỉ số LVI năm 2015-2016 là 0,370 cao hơn LVI năm 2018-2019 là 0,355, có nghĩa là tổn thương sinh kế sau 4 năm TCCNN giảm đi so với giai đoạn đầu TCCNN. Kết quả nghiên cứu này góp phần làm hiểu sâu sắc hơn bối cảnh dễ bị tổn thương của cộng đồng, hỗ trợ đánh giá tác động của chính sách can thiệp của nhà nước, các dự án phát triển xã hội cũng như đánh giá tác động các yếu tố thay đổi của bối cảnh dễ bị tổn thương.
Từ khóa: Chỉ số tổn thương sinh kế, hộ nông thôn, sinh kế, tái cơ cấu nông nghiệp

Article Details

Tài liệu tham khảo

Ahsan, M.N. and Warner, J., 2014. The socioeconomic vulnerability index: A pragmatic approach for assessing climate change led risks a case study in the South-Western Coastal Bangladesh. International Journal of Disaster Risk Reduction, 8: 32-49.

Baffoe, G. and Matsuda, H., 2018. An empirical assessment of householdslivelihood vulnerability: The case of rural Ghana. Social Indicators Research, 140(3): 1225-1257.

Can, N.D., Tu, V.H., Hoanh, C.T., 2013. Application of livelihood vulnerability index to assess risks from flood vulnerability and climate variability - A case study in the Mekong Delta of Vietnam. Journalof EnvironmentalScienceandEngineeringA,2(8):476-486

Department for International Development (DFID), 2008. DFID’s sustainable livelihoods approach and its framework. London: Department for International Development.

Dhanani, S., Islam, I., 2002. Poverty, vulnerabilityand social protection in a period of crisis: The case of Indonesia. World Development, 30(7): 1211-1231.

Hahn, M.B., Riederer, A.M., Foster, S.O., 2009. The livelihood vulnerability index: A pragmatic approach to assessing risks from climate variability and change a case study in Mozambique. Global Environmental Change, 19(1): 74-88.

IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change), 2014. Climate change, adaptation, and vulnerability, organizationand environment. Available from: http://www.ipcc.ch/report/ar5/wg2.

Lâm KhắcHuy, 2017. Ảnhhưởngcủaxâm nhậpmặnđếntáicơ cấunông nghiệphuyệnThạnhPhú, tỉnhBếnTre. Luậnvăn tốtnghiệpcao học, Ngànhquảnlý đấtđai và môi trường. TrườngĐạihọcCầnThơ.

Minh, D.D., Philippe, L., Hao, N.D., Philippe, B., Hop, H.T.M., 2019. The dynamics of livelihood vulnerability index at farm household level: An empirical analysis of the coastal sandy zone in Thua ThienHue province, Vietnam. International Journal of Economics and Financial Issues, 9(5): 77-89.

Nguyen Duy Can, 2019. Assessing livelihood vulnerability to salinity intrusion and climate variabilityA case study in coastal provinces of the Mekong River Delta of Vietnam. Journalof EnvironmentalScienceandEngineeringB,8(4):147-155.

Pandey, R., Jha, S.K., Alatalo, J.M., Archie, K.M., Gupta, A.K., 2017. SLF-based indicators for assessing climate change vulnerability and adaptation for Himalayan communities. Ecological Indicators, 79, 338-346.

Shah, K.U., Dulal, H.B., Johnson, C., Baptiste, A., 2013. Understanding livelihood vulnerability to climate change: Applying the livelihood vulnerability index in Trinidad and Tobago. Geoforum, 47, 125-137.

Sullivan, C., 2002. Calculating a water poverty index. World Development, 30(7): 1195-1210.