Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ương giống tôm sú (Penaeus monodon) theo công nghệ biofloc
Abstract
Tóm tắt
Article Details
Tài liệu tham khảo
Anderson, I., 1993. The veterinary approach to marine prawns. InBrown, L. (Ed.). Aquaculture for veterinarians: fish husbandry and medicine, 271-296.
APHA (American Public Health Association), AWWA (American Water Works Association), WEF (Water Environment Federation), 2005. American Water Works Association, Water Pollution Control Association. Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 21st edition. American Public Health Association. Washington, DC, America.
Avnimelech, Y., 2012. Biofloc technology -a practical guide book. Second edition, The World Aquaculture Society, Baton Rouge, Louisiana, United States, 272 pp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2017. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2017 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chanratchakool, P., 2003. Advice on aquatic animal health care: Problems in Penaeus monodonculture in low salinity areas. Aquaculture Asia, 8(1): 54-56
Châu Tài Tảo, Hồ Ngọc Ngà và Trần Ngọc Hải,2015. Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ương giống theo công nghệ biofloc.Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 37(1): 65-71.
Châu Tài Tảo, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hải, 2017. Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 49b: 64-71.
Chen, J. C and T. S. Chin, 1998. Accute oxicty of nitrite to tiger prawn, Penaeus monodon,larvae. Aquaculture,69 (3-4): 253-262.
Crab, R., Defoirdt, T., Bossier, P., and Verstraete, W., 2012. Biofloc technology in aquaculture: beneficial effects and future challenges. Aquaculture. 356-357: 351-356.
Huys, G., 2002. Preservation of bacteria using commercial cry preservation systems. Standard Operation Procedure, Asia resist. 35 pages.
Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Ngọc Anh và Đinh Kim Diệu, 2014. Đánh giá sự phát triển và giá trị dinh dưỡng của biofloc ở các độ mặn khác nhau trong điều kiện thí nghiệm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số Chuyên đề Thủy sản, 2: 150-158.
Phạm Thị Tuyết Ngân và Nguyễn Hữu Hiệp, 2010. Biến động mật độ vi khuẩn hữu ích trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 14:166-176.
Tạ Văn Phương, Nguyễn Văn Bá và Nguyễn Văn Hòa, 2014. Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc với mật độ và độ mặn khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số Chuyên đề Thủy sản, 2: 44-53
Trần Ngọc Hải, Châu Tài Tảo và Nguyễn Thanh Phương, 2017. Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi giáp xác. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 211 trang.
Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt, 2016. Ứng dụng công nghệ biofloc ương tôm sú (Penaeus monodon) giống với các mật độ khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 96-101.
Vũ Thế Trụ, 2001. Thiết lập và điều hành trại sản xuất tôm giống tại Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 105 trang.