Ngày xuất bản: 01-05-2012

Dự BáO SảN LƯợNG LúA VIệT NAM BằNG CáC MÔ HìNH TOáN HọC

Võ Văn Tài
Tóm tắt | PDF
Bài báo sử dụng các mô hình khác nhau của hồi quy và chuỗi thời gian để dự báo sản lượng lúa của Việt Nam dựa trên các số liệu của quá khứ. Sử dụng các tiêu chuẩn của thống kê trong lựa chọn mô hình để tìm mô hình thích hợp nhất, từ đó tiến hành dự báo sản lượng lúa cho 5 năm tiếp theo bằng mô hình này.

XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM BẰNG KỸ THUẬT LỌC NANO

Nguyễn Xuân Hoàng, Lê Hoàng Việt
Tóm tắt | PDF
Kỹ thuật lọc nano (NF) đã được chấp nhận rộng rãi không chỉ trong sản xuất nước uống mà còn sử dụng để xử lý nước thải công nghiệp hoặc trong các ứng dụng tái sử dụng nước thải cho các quá trình công nghiệp. Các nghiên cứu ứng dụng NF trong xử lý nước thải công nghiệp dệt nhuộm ở nhiệt độ phòng đã tiến hành và đã chứng tỏ được hiểu quả của nó cả ở qui mô phòng thí nghiệm hay trên mô hình.  Mục tiêu của nghiên cứu này tập trung vào khả năng xử lý nước thải công nghiệp dệt nhuộm của hai loại màng lọc Desal 5 DL, Desal 5 DK ở nhiệt độ từ 20 ? 70oC với cả hai loại nước dệt nhuộm ở phòng thí nghiệm và nước thải thực tế. Hiệu suất xử lý của màng lọc được đánh giá qua cường độ lọc, khả năng loại bỏ muối và màu. Có sự tổn thương màng lọc xuất hiện ở NF DS5DL ở nhiệt độ cao (>50oC), vì thế màng lọc này bị loại bỏ trong loạt thí nghiệm kế tiếp. Chất lượng nước lọc đảm bảo cho tái sử dụng ở nhiệt độ tương đối cao (>50oC) để tiết kiệm nước và năng lượng. ...

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HẠT GEL CHITOSAN LIÊN KẾT NGANG KÍCH THƯỚC NHỎ

Lê Thanh Phước, Bùi Vũ Thanh Phương
Tóm tắt | PDF
Chitosan, sản xuất từ chitin của vỏ tôm sú (Penaeus monodon), được biến tính hóa học với glutaraldehyde để tạo hạt chitosan chứa liên kết ngang có kích thước nhỏ (hạt vi cầu). Trong nghiên cứu này ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến quá trình tạo hạt như: Phương pháp chế tạo, vận tốc khuấy, thời gian khuấy đã được khảo sát. Trong cùng điều kiện thí nghiệm, hạt thu được từ phương pháp nhũ tương có hình dạng cầu tốt hơn phương pháp cơ học và phương pháp biến tính hóa học trực tiếp tạo ra hạt có tính chất mong muốn tốt nhất. Vận tốc khuấy lớn sẽ làm giảm kích thước hạt, thời gian khuấy dài làm tăng độ đồng đều và giảm tính kết khối của hạt.  Hình dạng của các hạt vi cầu được xác định bằng ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) chứng tỏ rằng chúng có hình cầu đều và bề mặt khá bóng. Sự so sánh tốc độ hấp phụ Cu2+ giữa hạt chitosan liên kết ngang có kích thước lớn (2.5-4 mm) và hạt chitosan liên kết ngang có kích thước nhỏ hơn  (2-10 mm) chứng tỏ rằng hạt với kích thước nhỏ hơn có tốc độ hấp phụ nhanh hơn. 

MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG QUI HOẠCH NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH SÓC TRĂNG

Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thanh Thảo Vy
Tóm tắt | PDF
Bài viết này xây dựng mô hình lý thuyết chất lượng qui hoạch ngành xây dựng từ những thành phần như: Nét kiến trúc đậm đà bản sắc dân tộc, Năng lực tư vấn dự án, Nguồn nhân lực ngành xây dựng, Công khai minh bạch các dự án mời gọi đầu tư. Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng thông qua sử dụng phương pháp phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) nhằm đánh giá và điều chỉnh thang đo. Sau đó phân tích nhân tố khẳng định (CFA: Confirmatory Factor Analysis), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM: Structural Equation Modeling). Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình đo lường và mô hình nghiên cứu (mô hình lý thuyết). Kích thước mẫu khảo sát chính thức 310 mẫu tại thị trường tỉnh Sóc Trăng. Kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp mô hình lý thuyết với thông tin thị trường, kết quả nghiên cứu còn có một số ý nghĩa thiết thực cho nhiều đối tượng nghiên cứu khác nhau trong lĩnh vực xây dựng. Các đối tượng có liên quan là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn - xây dựng, các ban quan lý dự án xây dựng, các chủ đầu tư, các cơ quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là Sở Xây dựng đang quản lý về chất lượng qui hoạch ngành xây dựng của tỉnh Sóc Trăng.

HIệU QUả KINH Tế THEO NHóM CÔNG SUấT TàU CủA CáC TàU CÂU Cá NGừ ĐạI DƯƠNG Ở TỉNH KHáNH HòA

Cao Thị Hồng Nga
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của ba nhóm tàu nghề câu cá ngừ đại dương được phân chia dựa trên công suất của tàu (hp150 hp là 16,4%. Đồng thời kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy rằng nhóm tàu có công suất lớn nhất (>150hp) thì có tỷ suất lợi nhuận là cao nhất nhưng tỷ suất thu hồi vốn (ROI) là thấp nhất

TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN TRANSESTER HÓA DẦU DỪA BẰNG ETHANOL XÚC TÁC ENZYME LIPASE TỪ CANDIDA RUGOSA VÀ PORCINE PANCREAS

Trần Thị Bé Lan, Trần Thị Nguyệt Minh, Phan Ngọc Hòa, Mai Thế Tình
Tóm tắt | PDF
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu điều kiện transester hóa dầu dừa bằng ethanol xúc tác enzyme Candida rugosa (LCR) và Porcine pancreas (LPP). Bằng phương pháp tối ưu hóa hàm đơn mục tiêu mô hình bậc một Box-Wilson, điều kiện tối ưu của phản ứng để thu được hiệu suất cao nhất đã được xác định. Kết quả cho thấy hiệu suất cao nhất tìm được là 0,76% (LCR) (nồng độ ethanol 98°, tốc độ khuấy 250 (vòng/phút), thời gian 6 h); và hiệu suất cao nhất đối với LPP là 0,82% (nồng độ ethanol 97°, tốc độ khuấy 225 (vòng/phút), thời gian 5,2 h). Ngoài ra, khi sử dụng mô hình bậc hai theo Box Behnken Design, các điều kiện cho xúc tác LCR tìm được là: nồng độ ethanol 98,0178°, tốc độ khuấy 214,085 (vòng/phút), thời gian 5,9999h. Dưới các điều kiện này thì hiệu suất phỏng đoán cao nhất là 0,8582% (nhưng thực tế chỉ là 0,815% khi các giá trị điều kiện thực nghiệm được làm tròn). Quy trình tương tự được áp dụng cho xúc tác LPP, kết quả tìm được là: nồng độ ethanol 98,3579°; tốc độ khuấy 248,5 (vòng/phút) và thời gian 6,9999 h; và hiệu suất phỏng đoán cao nhất là 0,8516% (thực tế là 0,752%). Kết luận rút ra thì nghiên cứu này là: với tối ưu bậc 1, cả 3 yếu tố khảo sát tỷ lệ thuận với hiệu suất đối với LCR; nhưng với LPP thì tốc độ khuấy và thời gian tỷ lệ thuận, còn  nồng độ cồn tỷ lệ nghịch với hiệu suất. Với tối ưu hóa bậc hai, cả ba yếu tố đều tỷ lệ thuận với hiệu suất cho cả LCR và LPP.

XÂY DỰNG THANG DO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP

Phan Văn Đàn
Tóm tắt | PDF
Phát triển bền vững là vấn đề mang tính toàn cầu, có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Bài viết này tập trung vào xây dựng thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp từ những thành phần có mối tương tác như Kinh tế bền vững - Môi trường bền vững - Xã hội bền vững. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA: Exploratory Factor Analysis) và dựa trên mẫu khảo sát với 106 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu để xây dựng thang đo. Kết quả cho thấy, thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp có ý nghĩa với thị trường nghiên cứu và sau khi được bổ sung thêm nhân tố An sinh sã hội vào mô hình nghiên cứu.

MÔ HÌNH HÓA PHỎNG ĐOÁN NHIỆT ĐỘ SẢN PHẨM TRỰC TUYẾN TRONG QUÁ TRÌNH TIỆT TRÙNG THỰC PHẨM

Tô Quang Trường, Võ Tấn Thành
Tóm tắt | PDF
Mô hình hộp đen có chứa tham số vật lý có ý nghĩa được sử dụng cho việc phỏng đoán trực tuyến nhiệt độ sản phẩm từ nhiệt độ môi trường gia nhiệt trong các quá trình chế biến nhiệt độ cao thực phẩm chứa trong bao bì. Thí nghiệm ?bước? được thực hiện với nhiệt độ môi trường gia nhiệt được nâng từ 60oC tới 115oC. Nhiệt độ của 2 loại thực phẩm dạng rắn dẫn nhiệt hoàn toàn và sản phẩm dạng rắn dẫn nhiệt không hoàn toàn chứa trong bao bì và môi trường được ghi nhận bằng các cảm biến loại T kết nối với máy tính thông qua bộ chuyển đổi tín hiệu. Thuật toán "simplified refined instrument variable" (SRIV) được lựa chọn cho việc xác định các tham số của mô hình. Kết quả hàm truyền bậc 1 thu nhận từ dữ liệu động nhiệt độ môi trường và sản phẩm trong thời gian xử lý nhiệt có hệ số tương quan cao, sai số thấp được lựa chọn. Đồng dạng hàm truyền, tham số tìm được trong hàm truyền có chứa tham số vật lý liên quan đến hệ số truyền nhiệt bề mặt có khả năng sử dụng trong phỏng đoán nhiệt độ sản phẩm trong quá trình gia nhiệt.

NGUYÊN TẮC ĐỘC LẬP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

Đinh Thanh Phương
Tóm tắt | PDF
Theo quy định của Hiến pháp và các văn bản pháp luật có liên quan thì Tòa án cần phải thực sự độc lập trong hoạt động xét xử. Nhiều các quy định pháp luật đã được ban hành trong thời gian qua nhằm giúp cho Tòa án thực hiện yêu cầu này. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của mình Tòa án vẫn còn phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, từ sự can thiệp trái pháp luật của các cơ quan khác đến những bất cập trong quy định của pháp luật khiến cho Tòa án đôi khi không thực sự khách quan khi xét xử.

Sử DụNG ĐIểM CắT ZERO Để NHậN DạNG MộT Số Từ ĐƠN ÂM TRONG TIếNG VIệT

Trần Anh Tuấn, Thái Quốc Thắng
Tóm tắt | PDF
Trong những năm gần đây, nhiều phương pháp giải quyết bài toán nhận dạng từ ngữ trong phát âm tiếng Việt đã được đề xuất. Bài viết này giới thiệu một kỹ thuật khác sử dụng điểm cắt zero và các công cụ toán học để trích chọn các đặc trưng của những từ ngữ Việt được phát âm từ các giọng nói và các cá nhân thể hiện khác nhau.

ẢNH HƯỞNG CỦA PACLOBUTRAZOL VÀ CHLORATE KALI TƯỚI VÀO ĐẤT ĐẾN SỰ RA HOA, NĂNG SUẤT, VÀ PHẨM CHẤT TRÁI MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) TẠI HUYỆN CẦU KÈ ? TỈNH TRÀ VINH

Lê Bảo Long, Lê Văn Hòa, Trần Thị Bích Vân
Tóm tắt | PDF
Đề tài được thực hiện nhằm xác định nồng độ tối hảo của paclobutrazol (PBZ) và Chlorate kali (KClO3) tưới vào đất đến sự ra hoa của cây măng cụt 13 năm tuổi tại huyện Cầu Kè ? tỉnh Trà Vinh, mùa vụ 2009/2010. Thí nghiệm thừa số hai nhân tố được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, có ba lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Nhân tố thứ nhất là nồng độ PBZ (0; 1,0; và 2,0 g a.i./m đường kính tán) và nhân tố thứ hai là nồng độ KClO3 (0; 20; và 40 g a.i./m đường kính tán). Paclobutrazol và KClO3 được áp dụng bằng cách tưới vào đất khi lá 2,0 tháng tuổi. Kết quả cho thấy PBZ và KClO3 không ảnh hưởng đến thời gian ra hoa và làm gia tăng tỷ lệ ra hoa cũng như năng suất. Cây xử lý với PBZ 1,0 hoặc 2,0 g a.i. có tỷ lệ ra hoa và năng suất cao hơn cây không xử lý. Kết quả cũng cho thấy cây xử lý với KClO3 20 hoặc 40 g a.i. cũng có tỷ lệ ra hoa và năng suất cao hơn cây không xử lý. Xử lý PBZ 1,0 g a.i. kết hợp với KClO3 40 g a.i. hoặc PBZ 2,0 g a.i. kết hợp với KClO3 20 g a.i. /m đường kính tán có tỷ lệ ra hoa và năng suất cao hơn các tổ hợp tương tác khác; tuy nhiên, xử lý PBZ 2,0 g a.i. kết hợp với KClO3 40 g a.i. /m đường kính tán làm giảm tỷ lệ ra hoa và năng suất. Cả PBZ và KClO3 đều làm giảm kích thước và có ảnh hưởng tỷ lệ xì mủ bên trong trái măng cụt.

SỰ TỒN TẠI NGHIỆM CỦA BÀI TOÁN BAO HÀM TỰA BIẾN PHÂN VÀ ỨNG DỤNG

Lâm Quốc Anh, Phan Đại Nhơn
Tóm tắt | PDF
Chúng tôi xét bài toán bao hàm tựa biến phân trong không gian vectơ tôpô. Thiết lập các điều kiện đủ cho sự tồn tại nghiệm. áp dụng vào một số trường hợp đặc biệt của bài toán bao hàm tựa biến phân như, bất đẳng thức Ky Fan, bất đẳng thức biến phân và bài toán tối ưu.

VAI TRÒ CỦA TỔ HỢP TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO NGUỒN LỰC SINH KẾ CHO NÔNG HỘ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Trần Quốc Nhân, Hứa Thị Huỳnh, Đỗ Văn Hoàng
Tóm tắt | PDF
Qua kết quả khảo sát từ 65 nông hộ là thành viên của 7 tổ hợp tác (THT) và 47 nông hộ không tham gia THT tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ cho thấy, nhóm hộ tham gia THT sử dụng các nguồn vốn sinh kế có hiệu quả hơn so với nhóm hộ không tham gia vào THT. Kết quả phân tích cho thấy, THT có vai trò quan trọng trong việc giúp cải thiện hiệu quả sử dụng các vốn sinh kế của nông hộ về nguồn lực xã hội và nguồn lực tài chính, chẳng hạn như nông hộ tham gia THT dễ tiếp xúc cán bộ ở địa phương, được tham gia nhiều lớp tập huấn khoa học kỹ thuật, dễ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, hiệu quả sử dụng đồng vốn và tích lũy thu nhập cũng cao hơn so với nông hộ không tham gia THT. Tuy nhiên, phân tích cũng cho thấy THT chưa có vai trò trong việc giúp cải thiện hiệu quả sử dụng các vốn sinh kế của nông hộ như về nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất và nguồn lực tự nhiên.

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ HẠ ĐƯỜNG HUYẾT VÀ CHỐNG OXY HÓA CỦA CAO CHIẾT CÂY NHÀU (MORINDA CITRIFOLIA L.) Ở CHUỘT BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Đái Thị Xuân Trang, Võ Thị Ngọc Diễm, Quách Tú Huê, Nguyễn Thị Mai Phương
Tóm tắt | PDF
Tăng đường huyết làm gia tăng sự tạo thành stress oxy hóa là nguyên nhân của những biến chứng phức tạp ở bệnh tiểu đường (BTĐ). Nghiên cứu này khảo sát hiệu quả điều trị BTĐ của cao ethanol rễ, lá, trái xanh và trái chín cây Nhàu thông qua khả năng chống oxy hóa và hạ đường huyết in vivo và vi vitro. Hoạt động chống oxy hóa được xác định thông qua khả năng làm sạch gốc tự do DPPH in vitro. Chuột được gây bệnh tiểu đường bằng dung dịch alloxan monohydrate (AM). Sau đó, chuột BTĐ được điều trị bệnh với cao ethanol các bộ phận cây Nhàu. Thận của nhóm chuột điều trị BTĐ được khảo sát hiệu quả chống oxy hóa thông qua khả năng chống oxy hóa tổng số (TAS). Kết quả cho thấy, sau khi chuột BTĐ uống cao chiết cây Nhàu với liều lượng 200 mg/kg ì2 lần/ ngày có đường huyết tương đương nhóm chuột BTĐ được điều trị với thuốc trị tiểu đường glucofast và giảm thiểu stress oxy hóa trong thận. Kết quả cũng chứng minh rằng dịch chiết ethanol cây Nhàu cải thiện khả năng làm sạch gốc tự do DPPH in vitro.

ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN ĐẾN TỐC ĐỘ LỌC TẢO, CHỈ SỐ ĐỘ BÉO VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU (MERETRIX LYRATA)

Ngô Thị Thu Thảo, Lâm Thị Quang Mẫn
Tóm tắt | PDF
Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng kết hợp của các mức nhiệt độ (28, 32 và 34oC) và độ mặn (10, 20 và 30?) đến tốc độ lọc tảo, chỉ số độ béo và tỷ lệ sống của nghêu Bến Tre ở các kích cỡ khác nhau là nghêu nhỏ (SL:14,71±0,39mm); nghêu trung (SL:23,15±0,31mm) và nghêu lớn (SL:36,03±0,69mm). Nghêu được nuôi trong bể composite thể tích 200 lít và được cho ăn bằng tảo Chlorella sp. từ hệ thống nước xanh cá rô phi với mật độ tảo ~300.000 tb/ml. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi nuôi nghêu ở độ mặn 30? kết hợp với 34oC thì tỷ lệ nghêu chết cao (40%, 62,2% và 100% tương ứng với các kích cỡ nghêu nhỏ, trung và lớn). Ngược lại, tỷ lệ sống của nghêu ở các kích cỡ từ nhỏ đến lớn đạt cao ở độ mặn 10? và nhiệt độ 28oC (100%, 100% và 46,7%). Nhiệt độ cùng với độ mặn cao đã làm giảm đáng kể tỷ lệ sống của nghêu ở các loại kích cỡ khác nhau, đặc biệt là nghêu trung và nghêu lớn.Nghe Nghiên cứu này góp phần cung cấp dữ liệu cho việc quản lý một cách có hiệu quả nghề nuôi nghêu thương phẩm.

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN KHOA HỌC GIÁO DỤC

Trần Thanh Ái
Tóm tắt | PDF
ở nhiều trường đại học trên thế giới, việc làm luận văn là điều kiện bắt buộc cho chương trình đào tạo Thạc sĩ, nhất là Thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu. Việc đánh giá luận văn thường được nhiều trường đại học ? phó thác? cho các hội đồng bảo vệ luận văn. Cách làm này ẩn chứa nhiều bất cập đối với những nơi chưa có nhiều kinh nghiệm về nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học, có thể khiến cho việc đánh giá thiếu chính xác, thậm chí có thể gây ra những tác động tiêu cực đến công tác đào tạo. Bài viết này nhằm đề ra những tiêu chí đánh giá khách quan, khoa học.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA TỔ CHỨC DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI DÂN Ở TỈNH AN GIANG

Nguyễn Quốc Nghi, Trần Ngọc Lành, Nguyễn Thị Bảo Châu
Tóm tắt | PDF
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân ở tỉnh An Giang. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 135 hộ gia đình (80 hộ đã tham gia và 55 hộ chưa tham gia tổ chức du lịch cộng đồng) tại hai xã Mỹ Hòa Hưng (huyện Chợ Mới) và xã Châu Giang (Thị xã Tân Châu) tỉnh An Giang. ứng dụng mô hình hồi quy binary logistic, nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân là trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô gia đình, thu nhập gia đình, vốn xã hội và nghề truyền thống. Trong đó, nhân tố qui mô gia đình tác động mạnh nhất đến quyết định tham gia phát triển du lịch của người dân.

TổNG HợP ZEOLITE A Từ KAOLIN BằNG PHƯƠNG PHáP THủY NHIệT

Lê Thanh Phước, La Văn Thái
Tóm tắt | PDF
Zeolite A, là sản phẩm bột màu trắng, được tổng hợp bằng phản ứng thủy nhiệt kaolin hoạt hóa (metakaolin), sản phẩm chuyển hóa của kaolin thương mại, một loại khoáng có giá rẻ, có bổ sung sodium aluminate. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của lượng sodium aluminate thêm, nồng độ dung dịch sodium hydroxide trên hình dạng và hiệu suất sản phẩm được nghiên cứu. Hình dạng của zeolite A được xác định bằng ảnh hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả cho thấy chúng có hình lập phương đều, đặc trưng của zeolite     A chuẩn.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN KHÔ HẠN VÀ BIỆN PHÁP PHỦ LIẾP LÊN SỰ RA HOA MÙA NGHỊCH DÂU HẠ CHÂU (BACCAUREA RAMIFLORA LOUR.) TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Trần Văn Hâu, Lê Minh Quốc
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu đươ?c thư?c hiê?n nhă?m xác định thời gian xiết nước tạo khô hạn trong điều kiện có phủ liếp và không phủ liếp lên sự ra hoa mùa nghịch cây dâu Hạ Châu. Thí nghiệm được thực hiện trên cây dâu Hạ Châu 8 năm tuổi tại huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ từ tháng 8/2010 đến tháng 7/2011. Thí nghiệm thừa số 2 nhân tố được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại, mỗi lặp lại tương ứng với một cây. Nhân tố thứ nhất là thời gian xiết nước (20, 30 và 40 ngày) trong điều kiện có phủ liếp và không có phủ liếp bằng màng phủ nông nghiệp (nhân tố thứ hai). Kết quả cho thấy xiết nước từ 20 đến 40 ngày làm cây dâu Hạ Châu rụng lá từ 38%- 48%, giảm hàm lượng giberellin trong lá, giảm đạm tổng số cũng như tỷ số C/N, làm cho cây dâu ra hoa mùa nghịch, tỷ lệ ra hoa cao (>80%), tăng khối lượng chùm trái nhưng không ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất trái. Phủ liếp trước khi xiết nước 20 ngày làm tăng số hoa trên phát hoa, tỷ lệ đậu trái, khối lượng chùm trái nhưng nếu xiết nước đến 30-40 ngày thì biện pháp phủ liếp không có hiệu quả.

PHÂN LOẠI BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAYES TỪ SỐ LIỆU RỜI RẠC

Võ Văn Tài
Tóm tắt | PDF
Bài báo trình bày bài toán phân loại bằng phương pháp Bayes từ số liệu rời rạc, qua  chương trình ước lượng hàm mật độ xác suất, phân loại một phần tử mới và tinh sai số Bayes được viết trên phần mềm Matlab. Các chương trình này được sử dụng để thực hiện cho các ứng dụng cụ thể từ số liệu rời rạc thực tế.

CáC RàO CảN Kỹ THUậT THƯƠNG MạI KHI XUấT KHẩU THủY SảN VIệT NAM VàO THị TRƯờNG NHậT

Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Tóm tắt | PDF
Mục đích chính của nghiên cứu là phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật, đồng thời xác định các rào cản kỹ thuật nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập khẩu Nhật Bản. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu thứ cấp, thông qua phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối, tương đối. Nghiên cứu còn đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu vào thị trường nước này.

MÔ HÌNH HÓA PHỎNG ĐOÁN NHIỆT ĐỘ SẢN PHẨM TRONG QUÁ TRÌNH THANH TRÙNG ĐỒ HỘP DẠNG DUNG DỊCH CÓ CHỨA CÁC CHẤT RẮN

Lê Văn Tặng, , Võ Tấn Thành
Tóm tắt | PDF
Mô hình hộp đen chứa tham số vật lý có ý nghĩa được phát triển cho mục tiêu phỏng đoán nhiệt độ của vật thể rắn trong đồ hộp chứa vật thể rắn trong dung dịch. Chả cá viên trong môi trường có độ nhớt khác nhau (nồng độ CMC khác nhau) được sử dụng đại diện cho đồ hộp lỏng chứa cấu tử rắn trong quá trình mô hình hóa. Trong quá trình thí nghiệm, thí nghiệm ?bước? được thực hiện với nhiệt độ nước gia nhiệt thay đổi từ 50oC đến 80oC, dữ liệu nhiệt độ môi trường gia nhiệt và nhiệt độ của chả cá viên được ghi nhận trong quá trình thí nghiệm được sử dụng trong việc mô hình hóa. Hàm truyền ghi nhận có dạng trong đó các tham số được tính toán từ thuật toán SRIV (the simplified refined instrument variable) có độ chính xác cao và có thể sử dụng biểu thị cho quá trình truyền nhiệt từ môi trường gia nhiệt đến sản phẩm. Hàm truyền ghi nhận chứa tham số vật lý có ý nghĩa trong tham số b0. Tham số b0 chứa cả hai hệ số truyền nhiệt bề mặt từ môi trường gia nhiệt đến dung dịch và từ dung dịch đến chả cá viên. Chính vì vậy, có thể sử dụng hàm truyền vừa tìm được cho việc phỏng đoán nhiệt độ các vật thể rắn trong đồ hộp dung dịch có chứa các vật thể lơ lững nhằm kiểm soát thời gian chết nhiệt, giúp chế biến sản phẩm an toàn và tiết kiệm năng lượng.

SỰ THIẾU ĐỒNG NHẤT VỀ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Châu Hoàng Thân
Tóm tắt | PDF
Đô thị giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của khu vực, vùng và thậm chí cả nước. Vì vậy, việc xây dựng các tiêu chí để xác định và phân loại đô thị là một nhiệm vụ rất quan trọng. Xác định không đúng, phân loại không phù hợp giữa các đô thị không chỉ làm kiềm hãm sự phát triển mà còn lãng phí nguồn đầu tư. Chính vai trò quan trọng ấy đòi hỏi pháp luật về phân loại đô thị phải thật chặt chẽ và thống nhất. Bài viết chỉ ra những điểm chưa thống nhất về phân loại đô thị trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và giải pháp cho bất cập trên.

MÔ PHỎNG CẤU TRÚC VI MÔ CỦA (AL2O3).2(SIO2)

Nguyễn Thành Tín, Lê Thế Vinh, Bùi Danh Hào
Tóm tắt | PDF
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu vi cấu trúc của vật liệu (Al2O3).2(SiO2) bằng phương pháp động lực học phân tử với thế tương tác Born-Mayer, điều kiện biên tuần hoàn. Quá trình mô phỏng được thực hiện đối với hệ gồm 1650 nguyên tử với 6 mô hình ở nhiệt độ 2500 K và các mật độ khác nhau tương ứng với dải áp suất từ 0 GPa đến 25 GPa và với 5 mô hình khác ở áp suất 0 GPa, các nhiệt độ 1000 K đến 5000 K. Vi cấu trúc của các hệ dưới tác động của áp suất được khảo sát và phân tích thông qua hàm phân bố xuyên tâm, số phối trí, các đa diện SiOxvà AlOx (x=4,5 và 6).

PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TOUR DU LỊCH TRỌN GÓI TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Hồ Lê Thu Trang, Lại Ngọc Linh
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu đã tiến hành phân khúc thị trường dịch vụ tour du lịch trọn gói tại thành phố Cần Thơ dựa vào các lợi ích mang lại cho khách hàng từ dịch vụ này. Phân tích nhân tố và phân tích cụm xác định được ba phân khúc gồm: Nhóm du khách yêu cầu được cảm thông, Nhóm du khách quan tâm đến chi phí chuyến đi và Nhóm du khách thích sự thoải mái, an toàn, trải nghiệm trong chuyến đi. Bên cạnh đó, đặc điểm nhân khẩu học của các phân khúc thị trường cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và thu nhập hàng tháng. Dựa trên sự khác biệt về các nhóm lợi ích mà mỗi phân khúc quan tâm và sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu học, nghiên cứu giúp các đơn vị kinh doanh lựa chọn phân khúc thị trường mục tiêu và đề xuất giải pháp ứng với phân khúc đã chọn nhằm phát huy lợi thế sẵn có, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách du lịch cũng như cạnh tranh tốt hơn trên thị trường tour du lịch trọn gói tại Thành phố Cần Thơ.

THÂN PHẬN NGƯỜI NÔNG DÂN NAM BỘ TRONG TIỂU THUYẾT HỒ BIỂU CHÁNH

Huỳnh Thị Lan Phương
Tóm tắt | PDF
Hồ Biểu Chánh là nhà văn có nhiều thành công khi viết về người nông dân. Ông không chỉ phát hiện và đề cao vẻ đẹp trong tính cách người nông dânNamBộ mà còn thấu hiểu thân phận của họ trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh đã thể hiện thân phận của những con người nơi ruộng đồng phương Nam phải sống trong cảnh đói nghèo dốt nát, không có vị trí xứng đáng trong xã hội. Hồ Biểu Chánh đúng là nhà văn của nông thônNambộ. Tác phẩm của ông có giá trị lâu dài bởi ông đã gợi lên những trăn trở của cuộc đời và nêu ra mọi bức xúc trong cuộc sống. Nó không chỉ là cái của hôm qua đáng bị phê phán, mà còn là cái của hôm nay cần được tiếp tục suy ngẫm, để rút ra những bài học quý giá về lẽ sống ở đời.

CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG VÀ SỰ SẴN LÒNG QUAY LẠI CỦA KHÁCH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI DU LỊCH TỈNH SÓC TRĂNG

Hồ Lê Thu Trang, Phạm Thị Kim Loan
Tóm tắt | PDF
Bài nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng và hành vi sau khi đi du lịch của khách du lịch nội địa đối với du lịch Tỉnh Sóc Trăng, đồng thời tìm hiểu các yếu tố quyết định sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của du khách. Bộ tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của du khách nội địa được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. Phân tích khoảng cách Mức độ quan trọng. Mức độ hài lòng và mô hình IPA được dùng đề xuất chiến lược cho các đơn vị kinh doanh du lịch Sóc Trăng. Bên cạnh đó, phân tích phân biệt giúp phát hiện các yếu tố quyết định sự khác biệt giữa nhóm du khách không hài lòng và hài lòng đối với du lịch Sóc Trăng, cũng như sự khác biệt giữa nhóm du khách sẵn lòng và không sẵn lòng quay lại. Kết quả nghiên cứu giúp đề xuất các giải pháp giúp ngành du lịch Sóc Trăng có thể nâng cao mức độ hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách du lịch nội địa.

NGHIÊN CỨU ENZYME LIPASE TỪ CANDIDA RUGOSA VÀ PORCINE PANCREAS XÚC TÁC PHẢN ỨNG TRANSESTER HÓA DẦU DỪA

Trần Thị Bé Lan, Phan Ngọc Hòa, Nguyễn Phương Phi
Tóm tắt | PDF
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định xúc tác sinh học của phản ứng transester hóa dầu dừa với ethanol bằng cách sử dụng lipase Candida rugosa (LCR) và Porcine pancreas (LPP) thương mại được tinh chế ở dạng tự do. Các thông số điều kiện quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động và tính bền của lipase được đánh giá dựa vào xác định chỉ số ester và hiệu suất thu hồi. Kết quả cho thấy kết quả tốt nhất khi chỉ số ester và hiệu suất thu hồi của phản ứng xúc tác LCR và LPP lần lượt là 7,03(mg KOH/g); 0,81% ở 35°C; đệm phosphat pH 7,0; khuấy 250 (vòng/phút); 6 h và 6,01(mg KOH/g); 0,73% ở 35°C; đệm borat pH 9,0; khuấy 200 (vòng/phút); 5 h. Độ chuyển hóa thực ở điều kiện tốt nhất của phản ứng được xác định dựa vào phân tích GC/FID; Tuy nhiên, chi phí thì tương đối cao. Kết quả cho thấy xúc tác LCR cho độ chuyển hóa là 0,77%, cao hơn LPP (0,43%). Từ kết quả của nghiên cứu này, điều kiện cho phản ứng transester hóa xúc tác enzyme lipase dạng tự do được thiết lập (nhưng hiệu suất thu hồi rất thấp) và phương pháp xác định chỉ số ester để xác định hiệu suất của phản ứng cũng tương đối tốt.

ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC CỦA CÁ NỤC SÒ (DECAPTERUS MARUADSI) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU

Mai Viết Văn, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Đắc Định
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu đặc điểm thành thục sinh dục của cá Nục sò (Decapterus maruadsi) phân bố vùng biển Sóc Trăng-Bạc Liêu đã được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2011. Kết quả cho thấy hệ số điều kiện (CF) của cá trong thời gian nghiên cứu dao động từ 0,00395- 0,09304. CF cao nhất vào tháng 5 và thấp nhất vào tháng 6 và tháng 7. Hệ số thành thục (GSI) cao nhất ở cá cái vào tháng 5 (74,07%) và tháng 9 (67,65%), GSI cá cái thấp nhất vào tháng 1 (33,46%) và tháng 7 (51,85%). Tương tự, GSI cao nhất ở cá đực vào tháng 5 (71,43%) và tháng 9 (và 74,19%), GSI cá đực thấp nhất vào tháng 2 (40%) và tháng 11 (40%). Tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục ở cá cái và cá đực cao nhất vào tháng 5 và tháng 9, thấp nhất vào tháng 01 và tháng 02. Điều đó cho thấy mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá Nục sò phân bố vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu tập trung chủ yếu vào tháng 5 và tháng 9 trong năm. Sức sinh sản của cá Nục sò dao động từ 16.680-102.980 trứng, sức sinh sản tương đối dao động từ 147-844 trứng/g cá cái với trọng lượng thân biến động từ 113,15 đến 121,95 g/con.

CÁC CHIẾN LƯỢC HỌC NGÔN NGỮ CỦA SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN ANH VĂN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Nguyễn Thành Đức, Huỳnh Minh Thư, Trịnh Hồng Tính
Tóm tắt | PDF
Chiến lược học là một công cụ đắc lực và không thể thiếu đối với người học ngôn ngữ nhằm giúp họ trở nên năng động và có khả năng tự điều chỉnh bản thân trong tiến trình học tập (Oxford, 1990). Do đó, đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện (Oxford and Nyikos, 1989; Aliakbari & Hayatzadeh, 2008; Aslan, 2009; Nguyen & Trinh, 2011) nhằm minh chứng cho tính hiệu quả của những chiến lược học ngôn ngữ trong việc nâng cao trình độ của người học. Trong nghiên cứu này, với mục đích điều tra mức độ sử dụng và sự khác biệt về giới tính trong việc sử dụng chiến lược học ngôn ngữ của 201 sinh viên năm nhất không thuộc chuyên ngành Anh văn của trường Đại học Cần Thơ (Việt Nam), Bảng khảo sát có tên Bảng đánh giá các chiến lược học ngôn ngữ (Strategy Inventory for Language Learning - SILL) gồm 50 câu hỏi đã được sử dụng. Dựa trên kết quả đó, nhóm nghiên cứu đưa ra một số đề xuất cho việc dạy và học tiếng Anh ở trường Đại học Cần Thơ.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SẢN XUẤT LÚA Ở TỈNH AN GIANG

Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Ngọc Vàng
Tóm tắt | PDF
Nghiên cứu này tập trung phân tích hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trồng lúa. Kết quả nghiên cứu thấy rằng các nông hộ trong mô hình ?cánh đồng mẫu lớn? ở xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang có hiệu quả sản xuất cao hơn và ổn định hơn so với các nông hộ ngoài mô hình, làm tăng thu nhập, lợi nhuận và giảm rủi ro sản xuất cho nông hộ. Đó là một trong những cơ sở để định hướng phát triển mô hình trong tương lai ở địa bàn nghiên cứu.