Nguyễn Thị Hồng Điệp * , Phan Kiều Diễm , Phạm Thị Bích Thảo , Nguyễn Kiều Diễm , Đinh Thị Cẩm Nhung , Hồ Ngọc Linh Nguyễn Minh Nghĩa

* Tác giả liên hệ (nthdiep@ctu.edu.vn)

Abstract

This research aimed to estimate the greenhouse gas (GHG) emissions including CO2, CH4, and N2O from direct sources (petroleum consumption and fuel) and indirect sources (household electricity consumption and garbage) in Ninh Kieu district, Can Tho city. The fuel consumption data from different emission sources were collected using the interview approach on both sides including households and relevant management agencies. The total amount of GHG emissions was calculated based on the consumed fuel mass and the corresponding emission factors, and an average of the emissions per capita was also estimated. The results showed that in 2019, the total GHG emissions of Ninh Kieu district were about 1,069,422 tons of CO2eq, and the emissions per capita were about 4.17 tons of CO2eq/year. In which, the highest proportion in indirect emissions from electricity consumption at 35.1% and directly from fuels (gas, firewood, and coal) at 26.5%. The results identified the activities contributing to the high GHG emissions as a basis for proposing suitable activities to mitigate emissions for the Can Tho city toward the orientation of a carbon-neutral city.

Keywords: Greenhouse gas, direct emission and indirect emission sources, Ninh Kieu district

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu là ước tính lượng phát thải khí nhà kính (KNK) gồm CO2, CH4 và N2O từ các nguồn trực tiếp (xăng dầu tiêu thụ và chất đốt) và gián tiếp (tiêu thụ điện từ hộ gia đình và rác thải) trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Phương pháp thu thập số liệu nhiên liệu tiêu thụ các nguồn thải khác nhau thông qua phiếu điều tra hộ gia đình và số liệu thống kê quản lý nhiên liệu tiêu thụ. Phương pháp tính toán lượng phát thải dựa trên số liệu hoạt động và hệ số phát thải, đồng thời ước tính phát thải bình quân đầu người trên địa bàn quận. Kết quả nghiên cứu cho thấy năm 2019, tổng lượng phát thải KNK ở quận Ninh Kiều khoảng 1.069.422 tấn CO2tđ và bình quân đầu người phát thải khoảng 4,17 tấn CO2tđ/năm. Trong đó, tỷ lệ cao nhất phát thải gián tiếp từ tiêu thụ điện là 35,1% và trực tiếp từ chất đốt (gas, củi và than) là 26,5%. Kết quả nghiên cứu đã nhận dạng các hoạt động gây phát thải KNK cao làm cơ sở đề xuất các hoạt động thiết thực phù hợp giúp giảm thiểu phát thải trên toàn thành phố Cần Thơ nhằm phát triển thành phố trung hoà carbon.

Từ khóa: Khí nhà kính, nguồn phát thải trực tiếp và gián tiếp, quận Ninh Kiều

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2021). Công văn số 116/BĐKH-TTBVTOD của Cục biến đổi khí hậu trực thuộc Bộ Tài nguyên môi trường ngày 26 tháng 02 năm 2021 về việc kết quả tính toán hệ số phát thải của lưới điện VIệt Nam năm 2019.

Bá, L. H, Việt, L. V., & Hoàn, N. X. (2017). Khô hạn, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long: cơ sở lý luận và thực tiễn. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi cục thống kê quận Ninh Kiều. (2019). Niên giám thống kê quận Ninh Kiều năm 2019. Cục thống kê thành phố Cần Thơ.

Chính phủ. (2004). Nghị định số 05/2004/NĐ-CP về việc thành lập các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt và các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố cần thơ trực thuộc trung ương.

Thủ tướng Chính Phủ. (2019). Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 06 năm 2009 về việc công nhận thành phố Cần Thơ là đô thị loại I trực thuộc Trung ương. Hà Nội.

Hiếu, N. V, & Nam, N. H (2021). Hiện trạng phát thải khí nhà kính tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn, 728, 51-66. doi:10.36335/VNJHM.2021(728).51-66

GIZ. (2015). Can Tho City Atmospheric Emission Inventory 2015. ASEAN – German Technical Cooperation: Clean Air for Smaller Cities in the ASEAN Region.

GIZ. (2021). Sáng kiến giao thông trong NDC tại các nước châu Á.

Hoornweg, D., Sugar, L., Gómez, T. C. L. (2011). Cities and greenhouse gas emissions: moving forward. Environment and Urbanization, 23(1), 207-227. doi:10.1177/0956247810392270

IPCC. (2006). IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories – A primer, Prepared by the National Greenhouse Gas Inventories Programme, Eggleston H.S., Miwa K., Srivastava N. and Tanabe K. (eds). Published: IGES, Japan. http://www.ipcc-nggip.iges.or.jp/public/2006gl/vol4.html.

IPCC. (2007). Climate Change 2007: Synthesis Report. Contribution of Working Groups I, II and III to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change [Core Writing Team, Pachauri, R.K and Reisinger, A. (eds.)]. IPCC, Geneva, Switzerland, 104 pp.

Shrestha, R. M., Kim, O., N. T., Shrestha, R. P., Rupakheti, M., Rajbhandari, S., Permadi, D.A., Kanabkaew, T., & Iyngararasan, M. (2013). Atmospheric Brown Clouds (ABC) Emission Inventory Manual, United Nations Environment Programme, Nairobi, Kenya.

Uỷ ban Nhân dân Quận Ninh Kiều. (2020). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Yamane, T. (1973), Statistics: An Introductory Analysis. London: John Weather Hill, Inc.