NAM Q. NGUYEN * , Phan Thanh Quốc , Nguyễn Thanh Tùng Nguyễn Đức Anh

* Tác giả liên hệ (nqnamlhp@gmail.com)

Abstract

This study aimed to know the diversity and genetic relationship of earthworm species in Binh Duong and Binh Phuoc provinces. The results showed that, a total of 25 earthworm species belonging to 10 genera, 6 families were recorded from Binh Duong and Binh Phuoc provinces. Of which, Drawida beddardi and Eukerria saltensis were recorded for the first time in the southeastern part of Vietnam. Two previously recorded species, Amynthas modiglianii and Metaphire californica, were re-identified as M. neoexlis and M. planata. The earthworm fauna of Binh Duong – Binh Phuoc region clearly contains the tropical elements. The genus Metaphire belonging to the family Megascolecidae is dominant with 13 recorded species. The genetic distance between earthworm species ranges from 0.033-0.217, with the mean of 0.111. The phylogenetic tree shows the unresolved relationship between Metaphire and Amynthas. Within the genus Metaphire, the M. houlleti species group (M. houlleti, M. cf. campanula, Metaphire sp.1 and Metaphire sp.4) and the M. bahli species group (M. bahli, M. peguana and M. kiengiangensis) were separated from other linages, but with low supportive bootstrap value (60% and 43%, respectively).
Keywords: Diversity and genetic relationship of earthworm species in Binh Duong and Binh Phuoc provinces, Vietnam, genetic relationship, species diversity

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm điều tra đa dạng loài và mối quan hệ di truyền giữa các loài giun đất ở Bình Dương và Bình Phước. Kết quả đã ghi nhận được 25 loài giun đất thuộc 10 giống xếp trong 6 họ ở Bình Dương – Bình Phước. Trong đó, có 2 loài (Drawida beddardi và Eukerria saltensis) mới ghi nhận lần đầu cho khu hệ giun đất Đông Nam Bộ - Việt Nam. Dựa trên các mẫu nghiên cứu trước đây, hai loài bị định danh nhầm lẫn Amynthas modiglianii và Metaphire californica được điều chỉnh tương ứng thành M. neoexilis và M. planata. Khu hệ giun đất Bình Dương – Bình Phước giàu yếu tố nhiệt đới có giống Metaphire thuộc họ Megascolecidae chiếm ưu thế tuyệt đối (13 loài), họ Moniligastridae (3 loài), các họ còn lại (Almindae, Rhinodrilidae, Ocnerodrilidae và Octochaetidae) mỗi họ có 1 loài. Khoảng cách di truyền K2P (Kimura 2 Parameters) giữa các loài giun đất ở khu vực nghiên cứu dao động từ 0,033 - 0,217, trung bình khoảng 0,111. Phân tích cây quan hệ phát sinh cho thấy vị trí phân loại của 2 giống Metaphire và Amynthas chưa thật sự rõ ràng. Riêng trong giống Metaphire nhóm loài houlleti (M. houlleti, M. cf. campanulata, M. sp. 1 và M. sp. 4) và nhóm loài bahli (M. bahli, M. peguana và M. kiengiangensis) tách thành các nhánh riêng biệt, nhưng có giá trị bootstrap khá thấp (60% và 43%).
Từ khóa: Bình Dương - Bình Phước, Đa dạng loài, Giun đất, Quan hệ di truyền

Article Details

Tài liệu tham khảo

Altschul, S.F., Gish, W., Miller, W., Myers, E.W. and Lipman, D.J., 1990. Basic local alignment search tool. Journal of Molecular Biology. 215(3): 403-410.

Blakemore, R.J. 2002. Cosmopolitan Earthworms - an Eco - Taxonomic Guide to the Peregrine Species of the World. CD - ROM. Canberra, Australia: VermEcology, p. 500.

Chang, C.H. and James, S., 2011. A critique of earthworm molecular phylogenetics. Pedobiologia. 54(S): S3-S9.

Gates, G.E., 1926. LVI - Note on a new species of Pheretimafrom Rangoon. Journal of Natural History. 17(100): 411-415.

Gates, G.E., 1972. Burmese earthworms: an introduction to the systematics and biology of megadrile oligochaetes with special reference to Southeast Asia. Transactions of the American philosophical Society. 62(7): 1-326.

Hendrix, P.F., Callaham, Jr.M.A., Drake, J.M., et al., 2008. Pandora’s box contained bait: the global problem of introduced earthworms. Annu. Rev. Ecol. Evol. Syst. 39: 593-613.

Huỳnh Thị Kim Hối, 1996. Khu hệ giun đất phía Nam miền Trung Việt Nam. Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Sinh học. Đại học Sư phạm Hà Nội. Việt Nam.

Jeratthitikul, E., Bantaowong, U. and Panha, S., 2017. DNA barcoding of the Thai species of terrestrial earthworms in the genera Amynthasand Metaphire(Haplotaxida: Megascolecidae). European Journal of Soil Biology. 81: 39–47.

Jirapatrasilp, P., Prasankok, P., Sutcharit, C., Chanabun, R. and Panha, S., 2016. Two new Cambodian semi-aquatic earthworms in the genus GlyphidrilusHorst, 1889 (Oligochaeta, Almidae), based on orphologicaland molecular data. Zootaxa. 4189(3): 543-558.

Kumar, S., Stecher, G. and Tamura, K., 2016. MEGA7: Molecular Evolutionary Genetics Analysis version 7.0 for bigger datasets. Molecular Biology and Evolution. 33(7): 1870-1874.

Lê Văn Nhãn, 2015. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của giun đất ở tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. Việt Nam.

Lê Văn Triển, 1995. Khu hệ giun đất miền Đông Bắc Việt Nam. Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Sinh học. Đại học Sư phạm Hà Nội. Việt Nam.

Nguyễn Quốc Nam, Nguyễn Thanh Tùng, Dương Chí Trọng, Nguyễn Văn Thẳng và Lê Văn Nhãn, 2019. Đa dạng loài giun đất ở tỉnh Đồng Nai, Việt Nam. Tạp chí Sinh học. 41(2se): 117-129.

Nguyễn Thanh Tùng, 2013. Khu hệ giun đất ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Luận án tiến sĩ Sinh học. Đại học Sư Phạm Hà Nội. Việt Nam.

Nguyễn Thanh Tùng, 2014. Danh lục và một số nhận xét về tính chất khi hệ giun đất ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 32: 106-119.

Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Quốc Nam, Trương Thúy Ái và Nguyễn Phúc Hậu, 2017. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố giun đất ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53(A): 96-107.

Nguyễn Thị Mai, Cao Văn Luân, Nguyễn Thanh Hoài và Nguyễn Thị Ngọc Nhi, 2015. Thành phần loài giun đất ở huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương. Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một. 5(24): 34-38.

Nguyễn Thị Ngọc Nhi, 2014. Thành phần loài và đặc điểm phân bố của giun đất ở huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương. Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một. 5(18): 48-54.

Nguyen, L.T., Schmidt, H.A., von Haeseler, A. and Minh, B.Q., 2015. IQ-TREE: A fast and effective stochastic algorithm for estimating maximum likelihood phylogenies. Mol. Biol. Evol.32: 268-274.

Sims, R.W. and Easton, E.G., 1972. A numerical revision of the earthworm genus Pheretimaauct. (Megascolecidae: Oligochaeta) with the recognition of new genera and an appendix on the earthworms collected by the Royal Society North Borneo Expedition. Biological Journal of the LinneanSociety. 4(3): 169-268.

Thái Trần Bái, 1989. Giá trị thực tiễn của giun đất. Tạp chí Sinh học. 11(1): 39-43.

Thái Trần Bái, 1997. Vấn đề sử dụng giun đất trong phủ xanh đồi núi trọc nước ta. Tạp chí Lâm nghiệp. 6: 14-16.

Thái Trần Bái, 2000a. Đa dạng loài giun đất ở Việt Nam. Trong: Hội nghị Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sinh học. NxbĐại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội, 307-311.

Thái Trần Bái, 2000b. Kết quả nghiên cứu giun đất ở Việt Nam và những vấn đề cần quan tâm trong các năm tới. Tài nguyên sinh vật đất và sự phát triển bền vững của hệ sinh thái đất. NxbNông nghiệp.43-51.

Thompson, J.D., Gibson, T.J., Plewniak, F., Jeanmougin, F. and Higgins, D.G.,1997. The CLUSTAL_X windows interface: flexible strategies for multiple sequence alignment aided by quality analysis tools. Nucleic Acids Research. 25(24):4876-4882.

Zhao, Q., Cluzeau, D., Jiang, J., et al., 2015. Molecular Phylogeny of PheretimoidEarthworms (Haplotaxina: Megascolecidae) Based on Mitochondrial DNA in Hainan Island, China. Molecular Biology. 4(4): 1-6.