Khảo sát đặc tính sinh học của các chủng nấm Nomuraea rileyi (Farlow) samson ký sinh côn trùng tại Đồng bằng sông Cửu Long
Abstract
Tóm tắt
Article Details
Tài liệu tham khảo
Hình 1: Mật số bào tử (x 107/cm2) của các chủng nấm N. rileyi trên 5 loại môi trường ở 35 NSKC
Kết quả (Bảng 7) ghi nhận hiệu lực của các chủng nấm N. rileyi trừ sâu xanh da láng quan sát từ 3 đến 9 ngày sau chủng nhiễm nấm. Tại thời điểm 3 NSCN, tất cả các nghiệm thức đều có sâu chết tuy nhiên tỷ lệ sâu chết khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các chủng nấm, ba nghiệm thức Nr1 (SAT-CT), Nr3 (ST-AG) và Nr10 (SK-AG) có tỷ lệ sâu chết cao nhất sau 3 ngày chủng nấm, dao động từ 28 - 33%.
Bảng 7: Độ hữu hiệu đối với sâu xanh da láng trong điều kiện phòng thí nghiệm
T0C = 25±1
Ghi chú: Các số liệu trong cùng cột mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở độ ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan và dựa trên số liệu chuyển đổi arcsin
Sau 5 ngày chủng nấm, tỷ lệ sâu chết gia tăng ở tất cả các nghiệm thức và dao động từ 5 - 72%, chủng Nr10 (SK-AG) có hiệu lực cao nhất 72,0% và khác biệt ý nghĩa 1% so với các chủng nấm còn lại, ngoại trừ chủng Nr3 (ST-AG) (59,0%); chủng nấm có hiệu lực thấp nhất là Nr9 (SCLN-AG) (5,0%), đây cũng là chủng có tỷ lệ sâu chết không khác biệt thống kê so với chủng Nr4 (SAT-HG) (8,0%) và Nr6 (SAT-CT) (8,0%).
Sau 9 ngày chủng nhiễm, hầu hết các nghiệm thức đều cho tỷ lệ sâu chết cao trên 90%, ngoại trừ ba chủng Nr8 (SK-HG), Nr2 (SĐ-CT) và Nr5 (SĐ-TV), đây là những chủng có tỷ lệ sâu chết thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với các chủng còn lại. Ba chủng Nr9 (SCLN-AG), Nr7 (SCLN-HG) và Nr10 (SK-AG) có tỷ lệ sâu chết cao nhất, chiếm tỷ lệ từ 97 - 100% ở 9 NSCN và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với các chủng nấm còn lại.
Đã thu thập được 10 chủng nấm N. rileyi tại ba tỉnh An Giang, Hậu Giang, Trà Vinh và thành phố Cần Thơ gây bệnh trên côn trùng sâu ăn tạp, sâu đo, sâu tơ, sâu cuốn lá nhỏ và sâu keo.
Trên môi trường PMA, sau 24 giờ nuôi cấy đã ghi nhận chủng Nr3 (ST-AG) có tỷ lệ bào tử nảy mầm cao nhất 97,5%; các chủng Nr2 (SĐ-CT), Nr5 (SĐ-TV) và Nr6 (SAT-CT) chưa ghi nhận bào tử nảy mầm.
Hai môi trường MAYP và PMA thích hợp cho sự phát triển sợi nấm và nhân mật số bào tử ở hầu hết các chủng nấm N. rileyi.
Bảy trong tổng số 10 chủng nấm N. rileyi phân lập gồm Nr9 (SCLN-AG), Nr7 (SCLN-HG), Nr10 (SK-AG), Nr4 (SAT-HG), Nr1 (SAT-CT), Nr3 (ST -AG) và Nr6 (SAT-CT) cho hiệu quả trừ sâu xanh da láng cao với tỷ lệ gây chết trên 90% tại thời điểm 9 ngày sau chủng nhiễm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abbott, W. S., 1925. A method for computing the effectiveness of an insecticide. Journal of Economic Entomology, 18: 267-267.
Edelstein, D. J., E. R. Lecuona and V. E. Trumper, 2004. Selection of culture media and i-vitro assessment of temperature dependent development of Nomuraea rileyi. Journal of Neotropical Entomology, 33(6): 737-742.
Humber, R. A. 2006. Fungi: Identification. In: Lawrence A. L. (Eds). Manual techniques in insect pathology (1997). Elsevier science. Biological techniques series. Accdemic press, USA, 153-185.
Ignoffo, C. M., and C. Garcia., 1985. Host spectrum and relative of an Ecuadoran and a Mississipian biotype of Nomuraea rileyi. Journal of Invertebrate Pathology, 45: 346-352.
Ignoffo, C. M., C. Garcia and R. A. Samson, 1989. Relative virulence of Nomuraea spp. (N. rileyi, N. atypicola, N. anemonodies) originally isolated from an insect, a spider, and soil. Journal of Invertebrate Pathology, 54: 373-378.
Milner, R.J., R. J. Huppatz and S. C. Swairis, 1991. A new method of assessment of germination of Metarhizium conidia. Journal of Invertebrate Pathology, 57: 121-123.
Nguyễn Thị Thu Cúc, 1999. Nghiên cứu sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hübner-Noctuidae-Lepidoptera): các đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, khả năng gây hại và biện pháp phòng trị trên đậu nành (Glycine max (L)). Đại học Cần Thơ. 167 trang.
Padanad, M. S. and P. U. Krishnaraj, 2009. Pathogenicity of native entomopathogenic fungus Nomuraea rileyi against Spodoptera litura. Journal of Plant Health Progress (8).
Pendland, J. C., and D. G. Boucias, 1985. Hemagglutinin activity in the hemolymph of Anticarsia gemmatalis larvae infected with the fungus Nomuraea rileyi. Journal of Developmental and Comparative Immunology, 9(1): 21-30.
Phạm Thị Thùy, 2004. Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật. Đại học Quốc gia Hà Nội. 335 trang.
Phạm Thị Thùy, 2011. Kết quả điều tra về thành phần vi sinh vật ký sinh gây bệnh trên một số côn trùng hại cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng. Trong hội các ngành sinh học Việt Nam (Eds.), Hội nghị Côn trùng học quốc gia, (7): 696-704. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
Rajan, T. S., and N. Muthukrishnan, 2010. Influence of various health drinks media on growth and sporulation of Nomuraea rileyi (Farlow) Samson isolates. Journal of Biopesticides, 3(2): 463-465.
Roberts, D. W, 1989. World picture of biological control of insects by fungi. Journal of Memorias do Instituto Oswaldo Cruz, 84: 89-100.
Rizvi, P. Q., R. A. Choudhury and A. Ali, 2009. Recent advances in biopesticides. In: M. S. Khan; A. Zaidi; J. Mussarrat (Eds). Microbial strategies for crop improvement. Spinger Berlin Heidelberg, 185-203.
Tzean, S. S., L. S. Hsieh, J. L. Chen and W. J. Wu, 1992. Nomuraea viridulus, a new entomogenous fungus from Taiwan. Journal of Mycologia, 84(5): 781-786.