Phạm Văn Tuyển * Nguyễn Phi Toàn

* Tác giả liên hệ (pvtuyenvhs@gmail.com)

Abstract

Improving combinated gillnet and control combinated gillnet were used to test fishing effort in the Tonkin Gulf with 28 fishing operations in Northeast monsoon and 17 fishing operations in Southwest monsoon. The results show that production of improvement net and control net is 555.6 kg and 1,197.4 kg, respectively. Species composition  were catched of improvement net the same as control net; main species is spanish mackerel, makes up more than 57% of total production. Mean catch-per-unit-effort of improvement net is 1.96±0.23 kg/10,000m2 and being higher than control net - (1.54±0.12 kg/10,000m2) . Mean catch-per-unit-effort for spanish makerel of improvement net (1.74±0.24 kg/10,000m2) is also higher than control net (1.45±0.13 kg/10,000m2).
Keywords: Spanish mackerel, Combinated gillnet, Tonkin Gulf

Tóm tắt

Lưới rê hỗn hợp cải tiến và lưới rê hỗn hợp đối chứng được sử dụng để đánh bắt thử nghiệm ở vùng biển Vịnh Bắc Bộ với 28 mẻ lưới ở mùa gió Đông Bắc và 17 mẻ lưới ở mùa gió Tây Nam. Kết quả cho thấy, sản lượng đánh bắt trung bình của lưới cải tiến là 555,6 kg và lưới truyền thống là 1.197,4 kg. Thành phần loài có trong mỗi mẻ lưới của cả hai loại lưới cải tiến và đối chứng là tương đối giống nhau, trong đó chủ yếu là cá thu vạch chiếm 57% tổng sản lượng đánh bắt. Năng suất khai thác trung bình của lưới cải tiến là 1,96±0,23 kg/10.000m2 cao hơn  lưới đối chứng (1,54±0,12 kg/10.000 m2). Năng suất khai thác cá thu vạch của lưới cải tiến đạt 1,74±0,24 kg/10.000m2 đồng thời cũng cao hơn so với lưới đối chứng (1,45±0,13 kg/10.000 m2)
Từ khóa: Cá thu vạch, lưới rê hỗn hợp, Vịnh Bắc Bộ

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ Thủy sản, 2006. Thông tư số 02/2006/TT ngày 20 tháng 3 năm 2006, Hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2008. Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008, Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ - CP ngày 4 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.

Vũ Duyên Hải, 2007. Sử dụng lưới rê hỗn hợp khai thác một số đối tượng có giá trị kinh tế cao ở vùng biển xa bờ nước ta. Vụ Khoa học Công nghệ. 7 trang.

Nguyễn Đình Nhân, 2009. Phương án tính toán thiết kế lưới, phụ tùng lưới rê hỗn hợp. Báo cáo chuyên đề. Viện nghiên cứu Hải sản. 48 trang.

Phạm Huy Sơn, 2005. Nghiên cứu một số thông số cấu trúc lưới rê khai thác cá ngừ ở vùng biển miền Trung xa bờ và Đông Nam Bộ. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Thủy sản. 62 trang.

Nguyễn Phi Toàn, 2010. Nghiên cứu cải tiến, ứng dụng nghề lưới rê hỗn hợp khai thác một số đối tượng có giá trị kinh tế cao (cá thu, ngừ, chim, hồng, dưa, song…) ở vùng biển xa bờ. Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài. Viện Nghiên cứu Hải sản. 124 trang.

Phạm Văn Tuyển, Nguyễn Đình Nhân, 2008. Đánh giá hiện trạng kỹ thuật nghề lưới rê hỗn hợp khai thác hải sản tại một số tỉnh khu vực Vịnh Bắc Bộ. Báo cáo chuyên đề. Viện nghiên cứu Hải sản. 41 trang.

Phạm Văn Tuyển, 2010. Cải tiến lưới rê hỗn hợp khai thác một số loài cá có giá trị kinh tế cao ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang. 52 trang.

Sparre P. & Siebren C. V. 1995. Introduction to tropical fish stock assessment. part I – manual, 306/1 Rev 1. FAO Rome.