Nguyễn Minh Tuấn * , Trần Đắc Định , Huỳnh Thị Ngọc Lành Nguyễn Thanh Phương

* Tác giả liên hệ (nmtuan@nomail.com)

Abstract

A study on reproductive biological characteristics of Golden tank goby (Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975)was carried out in Ben Tre coastal areas from January to December 2013. Thirty fish were sampled monthly in the researched areas by using bag net. The results indicated that the lowest conditions factor (CF)was observed in October, while the highest one was in January. Meanwhile the highest gonadosomatic index (GSI)found in October and the lowest was in January. However, the lowest hepatosomatic index (HSI)was in October, while the highest HIS value was in January. The result also indicated that spawning season of G.aureus occur from September to December. Absolute fecundity of Golden tank gopy G. giuris fluctuated from 30,848 to 276,457 eggs/female. Golden tank goby eggs are oval and small, but the eegs can be observed when the ovaries reached stage IV, the diameter of egg was 0.77±0.07 mm in length and the diameter of egg was 0.20±0.02 mm in width. The length at first maturity (Lm) of G. aureus was Lm= 13.02 cm.
Keywords: Golden tank goby, Glossogobius aureus, reproduction characteristics, fecundity

Tóm tắt

Nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản của cá bống cát(Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975)được tiến hành ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2013. ít nhất 30 mẫu cá được thu hằng tháng để phân tích một số đặc điểm sinh học sinh sản. Kết quả nghiên cứu đã xác định được hệ số điều kiện CF thấp nhất vào tháng 10 và cao vào tháng 1. Tương tự, hệ số thành thục sinh dục(GSI)của cá cái và cá đực đạt cao nhất vào tháng 10 và thấp nhất vào tháng 1. Ngược lại thì hệ số tích lũy năng lượng(HSI)của cá cái và cá đực thấp nhất vào tháng 10 và cao nhất vào tháng 1. Kết quả phân tích hệ số điều kiện CF, hệ số thành thục sinh dục GSI, hệ số tích lũy năng lượng và tỉ lệ thành thục qua các tháng cho thấy cá bống cát có mùa vụ sinh sản từ tháng 9 đến tháng 12. Nghiên cứu đã xác định được sức sinh sản tuyệt đối của cá bống cát là khá cao dao động từ 30.848-276.457 trứng/cá cái. Trứng cá bống cát có hình bầu dục, kích thước trứng nhỏ nhưng có thể quan sát bằng mắt thường khi buồng trứng đạt giai đoạn IV, trung bình đường kính trứng theo chiều dài là 0,77±0,07 mm và đường kính trứng trung bình theo chiều rộng là 0,20±0,02 mm. Chiều dài thành thục đầu tiên của loài cá này là 13,02 cm.
Từ khóa: Cá bống cát, Glossogobius aureus, đặc điểm sinh sản, sức sinh sản

Article Details

Tài liệu tham khảo

Akihito, P. and K. Memugo, 1975. Description of a New Gobiid Fish, Glossogobius aureus, with Notes on Related Species of the Genus. Japanese Journal of Ichthyology. 22, 127-142.

Fouda, M.M., M.Y. Hanna and F.M. Fouda,1993. Reproductive biology of a red sea goby, silhouette aegyptiaand Mediterranean goby, pomatoschistus marmoratu, in lake Timsah, Suez Canal. Journal of fish biology. PP 139 - 151.

Hile, R., 1936. Age and growth of cisco Leucichthys artedi (Le Suercur) in the lakes of north-earstern highland. S.Bull. US. Bur. Fish, 48, 211-317.

Hoar, W. S., D. J. Randall, j. R. Brett (Eds), 1979. Fish physiology VIII: bioenergetics and growth. Academic Press, London.

Hirshfield, M. F., 1980. An experimental analysis of reproductive effort and cost in the Japanese Medaka. Ecology 61, PP 282 - 292.

Huỳnh Bảo Trân, 2010. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá kèo vảy to (Parapocrvptes serperaster, Rainboth, 1996). Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Nuôi trồng Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 38 trang.

Jennings, S., Kaise, Michel J., Reynolds, John D., 2001. Marine fisheries Ecology. Blackwell Publishing. Australia, 385 p.

Josep Lloret and Hans-Joachim Ratz, 2000. Condition of cod (Gadus morhua) off Greenland during 1982-1998. Fisheries Research, 48: 79-86.

King, M., 2007. Fisheries Biology, Assessment and Management. Blackwell. 382 pp.

Lê Thị Ngọc Thanh, 2010. Thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống kinh tế phân bố ở tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Nuôi trồng Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 58 trang.

Nguyễn Minh Kha, 2011. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá bống dừa (Oxyoleotris urophthalmus) phân bố ở tỉnh Trà Vinh. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Nuôi trồng Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 39 trang.

Nguyễn Minh Tuấn, 2012. Thành phần loài cá bóng Bến Tre. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Cần Thơ, 86 trang.

NguyễnVăn Kiểm, 1999. Giáo trình sản xuất giống các loài cá nuôi Đồng bằng sông Cửu Long. TrườngĐại học Cần Thơ. 81 trang.

Nikolsky.G.V, 1963. Ecology of fishes. Academic press. London, 352 pp.

Oliver. K. K. Tan And T. J. Lam, 1973. Induced breeding and early development of the Marble goby (Oxyeleotris marmorata, Blk.). Aquqcalture. 2, 411-423.

Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu sinh học cá. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ, 80 trang.

Phạm Thị Mỹ Xuân và Trần Đắc Định, 2013. Một số đặc điểm sinh sản của cá bống cát Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Ở Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27, 161-168.

Pravdin, I. F, 1963. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. Tài liệu tiếng Việt do Phạm Thị Minh Giang dịch, 276 trang.

Trần Đắc Định và ctv, 2013. Mô tả định loại cá ĐBSCL, Việt Nam. TrườngĐại học Cần Thơ. 174 trang.