Võ Thành Toàn * Trần Đắc Định

* Tác giả liên hệ (vttoan@ctu.edu.vn)

Abstract

Study on reproductive biology of Eleotris melanosoma distributed along the Hau River was conducted from August 2012 to July 2013. Results showed that gonadosomatic index (GSI ) of E. melanosoma was low (from 0.23 to 8.89%) and less fluctuation than hepatosomatic index (HSI) (from 0.89 to 7.56 % ); conditional factor (CF) of them was also less fluctuation especially in male fish, in which CF reached the highest value in April and November. Fecundity of E. melanosoma ranged from 49 to 981 egg/g body weight (mean=433±357 egg/g) with total length was 7.0±0.8 cm and total weight was 4.8±2.2 g. Results also showed that during the study period of gonad development of E. melanosoma only reached to a stage IV in 6 stages of gonad development, which suggested that breeding season of E. melanosoma begins from January to December, in which main breeding season was from April to June.
Keywords: Eleotris melanosoma, reproductive biology, Gonadosomatic index, Hepatosomatic index, Conditional factor

Tóm tắt

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá bống trứng (Eleotris melanosoma) được thực hiện từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 7 năm 2013. Kết quả đã cho thấy hệ số thành thục (gonadosomatic index-GSI) của chúng khá nhỏ (từ 0,0,23-8,89%) và ít biến động hơn so với chỉ số tích luỹ năng lượng (hepatosomatic index-HSI) (từ 0,89-7,56%); nhân tố điều kiện (conditional factor-CF) của cá bống trứng ít biến động và đặc biệt là ở cá thể đực và giá trị CF đạt cao nhất ở tháng 4 và 11. Sức sinh sản của cá bống trứng là khá cao (trung bình là 433±357 trứng/g cá cái) và có sự biến động lớn (49-981 trứng/g cá cái) ở kích cỡ trung bình là 7,0±0,8 cm và khối lượng toàn thân trung bình là 4,8±2,2 g. Kết quả cũng cho thấy trong suốt 12 tháng tuyến sinh dục của cá bống trứng đều có xuất hiện đến giai đoạn IV trong 6 giai đoạn phát triển của thang thành thục sinh dục của cá, điều này cho thấy mùa vụ sinh sản của cá bống trứng là quanh năm và tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 6.
Từ khóa: Cá bống trứng, Sinh học sinh sản, GSI, HSI, CF

Article Details

Tài liệu tham khảo

Biswas, S. P., 1993. Manual of Methodlin Fish Biology. South Asian Publishere, Pvt.Ltd, New Delhi. 157 pp.

Caputo, V., G. Candi, M. La Mesa and E. Arneri, 2000. Pattern of gonad maturation and the question of semelparity in the paedomorphic goby Aphia minuta. Journal of Fish Biology, 58:656-669.

Cees, S., R. Nukul, H. Michel, P. Sumalika, P. Somporn, I. Itsara, C. Witool, Y. Pun, H. Phusit and D. Samart, 1995. The five sympatric mudskippers (Teleostei: Gobioidea) of Pattani Area, Southern Thailand. The Natural history bulletin of Siam Society, 42:109-129.

Cheah, S.H., S. Senoo, S.Y. Lam and K.J. Ang, 1994. Aquaculture of a high value freshwater.

Chotkowski, M.A., D.G. Buth and K. Prochazka, 1999. Systematics of intertidal fishes. In: M.H. Horn, K.L.M. Martin and M.A. Chotkowski (Eds), Intertidal fishes: Life in two worlds, p.297-331.

Hajisamae, S., P. Yeesin and S. Chaimongkol, 2006. Habitat utilization by fishes in a shallow, semi-enclosed estuarine bay in southern Gulf of Thailand. Estuarine, Coastal and Shelf Science, 68:647-655.

Healey, M. C., 1971. Gonad development and fecundity of the sand goby, gobius minutus Pallas, Transactions of the American Fisheries Society, 100:520-526.

King, M., 1995. Fisheries biology, Assessment and management. Fishing news books. 341 pp.

Mai Đình Yên, 1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 350 trang.

Miller, P. J., 1984. The Tokology of Gobioid Fish. In Fish Reproduction: Strategies and facties, Edited by G. W. Potts anh R. J. Wootton, p.119-153. Academic Press. Mohsin, A.K.M. and Ambak, M.A., 1996. Marine Fisheries of Malaysia and neighboring countries. Universiti Pertanian Malaysia press. 744pp.

Murdy, E.O., 1989. A taxonomic revision and cladistic analysis of the Oxudercine Gobies (Gobiidae: Oxudercinae). Records of the Australian Museum, 1989. Supplement, 11:1-93.

Nguyễn Kim, 2012. Cá bống trứng xuất hiện nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long. http://nld.com.vn/dia-phuong/ca-bong-trung-20120924024114440.htm, truy cập ngày 24/09/2012.

Nguyễn Nhật Thi, 2000. Động vật chí Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 189 trang.

Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Phương pháp nghiên cứu sinh học cá. Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ. 80 trang.

Rainboth, W. J., 1996. Fish of the Cambodian Mekong. Food and Agriculture organization of the United Nations, Rome. 265 pp.

Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu và Utsugi Kenzo, 2013. Mô tả định loại cá Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. NXB Đại học Cần Thơ. 174 trang.

Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại các loài cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 361 trang.

Vesey, G. and T.E. Langford, 1985. The biology of the black goby, Gobius niger L. In an English southcoast bay. Journal of Fish Biology, 27:417-429.