Effects of substrates on growth and flowering of Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinn
Abstract
The study was carried out to evaluate the growth and flowering of lisianthus (Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinn) when grown on coconut coir dust and rice husk substrates with different mixing ratios at the net-house of the College of Agriculture - Can Tho University. The experiment was arranged in a completely randomized design, including five treatments, which were five different ratios of coconut coir dust and rice husk. Each treatment had eight replicates, and each repetition had equal to one pot, with two plants in each pot. The substrate ratios (v/v) applied for the study were 5:0, 4:1, 3:2, 2:3, and 1:4. The results showed that lisianthus flower plants grew and flowered well in the mixed substrate of coconut coir dust and rice husk at the ratio 2:3 than other mixing ratios. Plant had height (28.2 cm), stem diameter (3.12 mm), plant canopy diameter (13.3 cm), bud diameter (2.94 mm), flower diameter (5.8 cm) and flower height (10.7 cm), time to fully bloom after planting (100.0 days), and flower longevity (10.4 days).
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa Cát Tường (Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinn) khi được trồng trên giá thể mụn xơ dừa và trấu tươi với các tỷ lệ trộn khác nhau tại nhà lưới thuộc Khoa Nông nghiệp - Trường Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 5 nghiệm thức là 5 công thức phối trộn giá thể khác nhau. Mỗi nghiệm thức có 8 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng với 1 chậu, mỗi chậu trồng 2 cây. Nghiệm thức 1 (mụn xơ dừa), các nghiệm thức kế tiếp có tỷ lệ mụn xơ dừa: trấu tươi là 4:1, 3:2, 2:3 và 1:4. Kết quả cho thấy cây hoa Cát Tường sinh trưởng và ra hoa tốt ở giá thể phối trộn mụn xơ dừa: trấu tươi tỷ lệ 2:3 hơn so với các tỷ lệ phối trộn khác. Cây có chiều cao (28,2 cm), đường kính thân (3,12 mm), đường kính tán cây (13,3 cm), đường kính chồi (2,94 mm), đường kính hoa (5,8 cm) và chiều cao hoa (10,7 cm), thời gian hoa nở hoàn toàn sau khi trồng (100,0 ngày), thời gian từ khi hoa nở hoàn toàn đến khi hoa tàn (độ bền hoa) là 10,4 ngày.
Article Details
References
Abad, M., Noguera, P., Puchades, R., Maquieira, A., & Noguera, V. (2002). Physico - chemical and chemical properties of some coconut coir dusts for use as a peat substitute for containerised ornamental plants. Bioresource Technology, 82(3), 241 - 245. https://doi.org/10.1016/S0960-8524(01)00189-4
Awang, Y., Shaharom, A.S., Mohamad, R.B., & Selamat, A. (2009). Chemical and physical characteristics of cocopeat-based media mixtures and their effects on the growth and development of Celosia cristata. American Journal of Agricultural and Biological Sciences, 4(1), 63 - 71. https://doi.org/10.3844/ajabssp.2009.63.71
Caldeira, M.V.W., Delarmelina, W.M., Faria, J.C.T., & Juvanhol, R.S. (2013). Alternative substrates in the production of seedlings of Chamaecrista desvauxii. Revista Árvore, 37(1), 31 - 39. Doi: 10.1590/S0100-67622013000100004
Đông, Đ. V., & Lộc, Đ. T. (2003). Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao. Quyển 1: Cây hoa cúc. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà nội.
Nguyễn, Đ. T. (2008). Hiệu quả của các loại giá thể và dinh dưỡng trên sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa cúc TN169 (Callistephus chinensis) trong hệ thống thủy canh. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt. Đại học Cần Thơ.
Evans, M.R., S. Ko Duru S., & Stamps, R.H. (1996). Source variation in physical and chemical properties of coconut coir dust. Hort Science, 31, 965 - 967. https://doi.org/10.21273/HORTSCI.31.6.965
Höhn, D., Peil, R.M.N., Marchi, P.M., Grolli, P.R., Perin, L., & Rosa, D.S B.da. (2019). Growth and quality of lisianthus [Eustoma grandiflorum (Shinn.)] cultivated in rice husk substrates in troughs with leaching recirculation. Revista Colombiana De Ciencias Hortícolas, 13(3), 458 - 465. Doi.org/10.17584/rcch.2019v13i3.9891
Höhn, D., Peil, R.M.N., Perin, L., Marchi, P.M., Grolli, P.R., & Wieth, A.R. (2018). Rice husk substrates and pruning time for gypsophila production. Revista Colombiana De Ciencias Hortícolas, 12(2), 475 - 483. Doi.org/10.17584/rcch.2018v12i2.7894.
Hongpakdee, P., & Ruamrungsri, S. (2017). Coconut coir dust ratio affecting growth and flowering of potted petunia hybrids. Acta Horticulturae, 1167, 369-374. https://doi.org/10.17660/ActaHortic.2017.1167.53
Kiều, L. T. T. (2010). Ảnh hưởng của tổ hợp giá thể đất Feralit vàng đỏ Phú Quốc với xơ dừa DASA lên sự sinh trưởng năng suất và phẩm chất của cải mầm và cà chua Red Crow 250. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Trồng Trọt. Đại học Cần Thơ.
Kuronuma, T.; Watanabe, Y.; Ando, M.; Watanabe, H. (2018). Tipburn severity and calcium distribution in lisianthus (Eustoma Grandiflorum (Raf.) Shinn.) cultivars under different relative air humidity conditions. Agronomy, 8, 218.
Uyên, L. B., & Hồng, P. T. A. (2008). Xử lý mạt dừa sau trồng nấm bào ngư xạ khuẩn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 11(1), 82 - 89.
Salvador, E.D., & Minami, K. (2004). Evaluation of different substrates on lisianthus (Eustoma grandiflorum Shinn) growth. Acta Horticulturae, 644, 217 - 223. Doi:10.17660/ActaHortic.2004.644.29
Shylla, B., Sharma, A., Thakur, M., & Handa, A. (2018). Perlite - An effective soilless substrate for producing strawberry plants free from nematode transmitted viruses. International Journal of Current Microbiology and Applied Sciences, 7(3), 398 - 403. https://doi.org/10.20546/ijcmas.2018.703.046
Chân, V. H., Gương, V. T. & Minh, D. (2008). Hiệu quả của phân hữu cơ từ mụn dừa trên năng suất bắp trồng trên đất nghèo dinh dưỡng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (10), 221 - 228.