Tran Ngoc Hung * and Nguyen Ngoc Ly

* Corresponding author (hungtngoc@tdmu.edu.vn)

Abstract

Lai Thieu mangosteen is the typical fruits of Vietnam; its pericarp is rich in various bioactive compounds which are good for health. The study was carried out to estimate the potential of using the Lai Thieu mangosteen pericarp to resist some microorganism species. The water extract of the mangosteen pericarp has a higher effectivity in anti-bacterial and anti-fungal activity than ethanol extract of the mangosteen pericarp. The inhibitive diametric zone of Bacillus sp., Staphylococcus aureus and Fusarium sp. of the water extract get 4,8 mm, 4,2 mm and 2,4 mm, respectively. The extractive productivity of antibacterial compounds from mangosteen pericarp was highest when extracted in the ethanol/ water solution with the ratio of 30/70 (v/v), at 50oC for 5 hours. The diameter of inhibitory zone was 9.6 mm. The MIC and MBC values for S. aureus of the mangosteen pericarp extract were 56.25 and 112.5 µg/ mL, respectively.
Keywords: Anti-Staphylococcus aureus, Lai Thieumangosteen pericarp, microbial inhibitory zone

Tóm tắt

Măng cụt Lái Thiêu là trái cây đặc sản của Việt Nam; vỏ trái chứa nhiều hoạt chất có tác dụng tốt cho sức khỏe. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tiềm năng sử dụng vỏ trái măng cụt Lái Thiêu để kháng loài vi sinh vật. Dịch chiết nước vỏ măng cụt có khả năng kháng vi khuẩn và nấm bệnh thực vật tốt hơn so với khi chiết bằng ethanol. Đường kính vòng kháng Bacillus sp., Staphylococcus aureus và Fusarium sp. của dịch chiết nước lần lượt đạt 4,8; 4,2 và 2,4 mm. Hiệu quả thu nhận hoạt chất kháng khuẩn từ vỏ măng cụt tốt nhất khi chiết trong dung dịch ethanol/nước với tỷ lệ 30/70, nhiệt độ chiết ở 50oC trong thời gian 5 giờ với đường kính vòng kháng Staphylococcus aureus đạt 9,6 mm. Giá trị MIC và MBC đối với S. aureus của vỏ măng cụt chiết ở điều kiện thích hợp lần lượt đạt 56,25 và 112,5 µg/ mL.
Từ khóa: vỏ măng cụt Lái Thiêu, vòng kháng vi sinh vật, kháng Staphylococcus aureus

Article Details

References

Cục Thống kê Bình Dương(2018). Niên giám thống kê Bình Dương 2018. Nxb. Thanh Niên.

Đỗ Thanh Xuân, Trần Văn Quốc, Nguyễn Ngọc Hạnh và Phùng Văn Trung (2011). Phân lập hai hợp chất tinh khiết từ vỏ trái măng cụt (Garcinia mangstanaL.) và thử hoạt tính của chúng. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 18a, 153-160.

Đỗ Thị Tuyên, Mai Thị Hiên, Phí Thị Mơ, Nguyễn Thị Ngọc Dao &Quyền Đình Thi (2012). Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của hoạt chất α-magostin tách ra từ vỏ quả măng cụt Garcinia mangostanaL..Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 50(1), 21-28.

Hoàng Đức Hậu, Võ Viết Cường, Nguyễn Vũ Anh và Nguyễn ThịMai Phương(2017). Đánh giá tác dụng kháng sâu răng của nước súc miệng chứa α-mangostin. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nhiệt đới, 13, 163-169.

Jennifer, W., Dian, A. W., & Febriastuti, C., (2019). Antibacterial Effect of Xanthone from Mangosteen Pericarp Extract (Garcinia mangostanaLinn.) against Porphyromonas gingivalis. Journal of International Dental and Medical Research, 12(1), 19-21.

Lương Thị Mỹ Ngân, Lê Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Ngọc Quý, Lê Thị Thanh Loan, Trương Thị Huỳnh Hoa & Trần Trung Hiếu (2018).Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá và hoa dâm bụt Hibiscus rosasinensisL. lên Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosavà Klebsiella pneumoniae. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ :Chuyên san Khoa học Tự nhiên, 2(1), 19-26.

Lương Thị Mỹ Ngân, Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Nguyễn Ngọc Quý, Phạm Thị Ngọc Huyền, Trương Thị Huỳnh Hoa, Trần Trung Hiếu & Phạm Thành Hổ (2016).Nghiên cứu hoạt tính kháng Staphylococcus aureusvà Klebsiella pneumoniaecủa cao chiết lá dâm bụt (Hibiscus rosasinensisL.). Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 19(5), 84–94.

Mai ThịHiên(2011). Nghiên cứu quy trình công nghệ tách chiết và tinh chế Mangostin trong vỏ quả măng cụt Garcinia mangostnan L. làm thuốc hỗ trợ điều trị ung thư. Luận văn thạc sĩ ngành sinh học thực nghiệm. Trường đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.

Mounyr B., Moulay S. and Saad K. I. (2016). Methods for in vitro evaluating antimicrobial activity: A review. Journal of Pharmaceutical Analysis, 6, 71–79.

Narasimhan, S., Maheshwaran, S., Abu-Yousef, I. A., Majdalawieh, A. F., Rethavathi, J., Das, P. E., & Poltronieri, P. (2017). Anti-bacterial and anti-fungal activity of xanthones obtained via semi-synthetic modification of α-mangostin from Garcinia mangostana. Molecules, 22(2), 275.

Negi, J. S., Bisht, V. K., Singh, P., Rawat, M. S. M. and Joshi, G. P. (2013). Naturally Occurring Xanthones: Chemistry and Biology, Journal of Applied Chemistry, 2013, Article ID 621459. http://dx.doi.org/10.1155/2013/621459

Nguyễn Diệu Liên Hoa, Hà Diệu Ly và Nguyễn Thị Lệ Thu (2019). Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của họ măng cụt (Guttiferae). Nxb. Đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Trí Hiếu, Hà Diệu Ly, Phạm Đình Hùng &Nguyễn Diệu Liên Hoa(2009). Cô lập và xác định cấu trúc năm dẫn xuất xanthol từ vỏ trái măng cụt (Garcinia mangostana). Tạp chí Dược học,400(8), 18-22.

Tadtong, S., Viriyaroj, A., Vorarat, S., Nimkulrat, S., Suksamrarn, S. (2009). Antityrosinase and antibacterial activities of mangosteen pericarp extract. J. Heal Res, 23(2), 99-102.