Duong Thuy Yen * , Nguyen Thanh Tuan , Nguyen Thi Ngoc Tran , Nguyen Thi Thanh Nhan , Nguyen Hong Quyet Thang and Nguyen Thanh Hieu

* Corresponding author (thuyyen@ctu.edu.vn)

Abstract

The study aimed to evaluate effects of different broodstock sources on reproductive traits and larval development of bighead catfish. Three broodstock sources including two wild populations (Ca Mau, CM and Long An, LA) and one cultured population (Can Tho, CT) were conditioning cultured for three months. When the fish got the maturation stage, six to nine pairs of breeders from each source were artificially produced in nine reciprocal crosses. CM females had the lowest relative fecundity (25,700 eggs/kg) with the highest egg diamter (1.77 mm), significantly different from those of LA and CT sources (57,000 to 60,800 eggs/kg and 1.68 mm, respectively). Fertilization rates (FR, 71.2±20.7%) and hatching rates (HR, 67.3±23.6%) were affected by females sources (P<0.01 for HR) but not by males (P>0.05). The highest FR and HR were found in CM female crosses. Yolk sac absorption lasted for 54 to 60 hrs. post hatch. Larval sizes at hatch and in five days differed among male and females sources and nine crosses (P<0.01). Larval length was significantly highest in CM and lowest in CT sources. There were no statistical differences in FR, HR, and larval sizes between pure and intraspecific crosses within the same female sources (P>0.05).
Keywords: Bighead catfish, broodstock sources, intraspecific hybridization, maternal effects, reproduction

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nguồn cá cá trê vàng bố mẹ đến các chỉ tiêu sinh sản và sự phát triển của cá bột. Ba nguồn cá bố mẹ gồm 2 nguồn  cá tự nhiên ở Cà Mau (CM) và Long An (LA) và nguồn 1 nuôi ở Cần Thơ (CT) được nuôi vỗ ba tháng. Khi cá đạt giai đoạn thành thục, 6 đến 9 cặp cá từ mỗi nguồn được lai chéo theo 9 tổ hợp. Kết quả cho thấy cá cái CM có sức sinh sản thực tế thấp nhất (25.700 trứng/kg) nhưng đường kính trứng lớn nhất (1,77 mm), khác biệt có ý nghĩa (P<0,01) so với cá LA và CT (tương ứng 57.000 đến 60.800 trứng/kg và 1,68 mm). Tỉ lệ thụ tinh (TLTT, 71,2±20,7%) và tỉ lệ nở (TLN, 67,3±23,6%) chịu ảnh hưởng bởi nguồn cá cái (P<0,01 cho TLN) nhưng khác biệt không có ý nghĩa giữa các nguồn cá đực (P>0,05). TLTT và TLN cao nhất ở nguồn cá cái CM. Thời gian hấp thụ noãn hoàng dao động từ 54 đến 60 giờ. Kích cỡ cá bột lúc nở và trong 5 ngày đầu khác biệt thống kê (P<0.01) giữa các nguồn cá cái, nguồn cá đực và 9 tổ hợp. Chiều dài cá bột lớn nhất là cá CM và thấp nhất là cá CT. TLTT, TLN và kích cỡ cá bột khác biệt không có ý nghĩa giữa tổ hợp thuần và lai trong cùng một nguồn cá cái (P>0,05).
Từ khóa: Ảnh hưởng con mẹ, cá trê vàng, lai chéo, nguồn cá, sinh sản

Article Details

References

de Graaf, G.J., Galemoni, F., Banzoussi, B., 1995. Artificial reproduction and fingerling production of the African catfish, Clarias gariepinus (Burchell 1822), in protected and unprotected ponds. Aquac. Res. 26: 233–242.

Dinno, A., 2015. Nonparametric pairwise multiple comparisons in independent groups using Dunn’s test. Stata J.

Dunham, R., 2011. Aquaculture and fisheries biotechnology: genetic approaches, 2nd ed. CABI Publishing.

Dương Nhựt Long, Lam Mỹ Lan, Nguyễn Anh Tuấn, 2014. Sinh học và kỹ thuật nuôi một số loài cá nước ngọt ở vùngĐồng bằng sông Cửu Long. NXB Lao Động.

Dương Thúy Yên và Phạm Thanh Liêm, 2014. Mối quan hệ giữa kích cỡ và các chỉ tiêu sinh sản của cá rô đầu vuông (Anabas testudineus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 34b: 77–83.

Dương Thúy Yên, Dương Nhựt Long, 2013. Ảnh hưởng của nguồn gốc cá bố mẹ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá rô (Anabas testudineusBloch, 1792) giai đoạn ương từ cá bột lên cá giống. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. 6: 66–72.

Dương Thúy Yên, Nguyễn Văn Cầu và Dương Nhựt Long, 2017. Quá trình phát triển của nghề nuôi cá trê lai ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và nhận thức của người nuôi về vấn đề con lai. Tạp chí khoa họcTrường Đại học Cần Thơ. 50: 91-96.

Einum, S., Fleming, I.A., 1999. Maternal effects of egg size in brown trout (Salmo trutta): norms of reaction to environmental quality. Proc. R. Soc. Lond. B 266: 2095-2100.

Einum, S., Fleming, I.A., 2000. Highly fecund mothers sacrifice offspring survival to maximize fitness. Nature 405, 565–567.

Heath, D.D., Fox, C.W., Heath, J.W., 1999. Maternal effects on offspring size: Variation through early development of chinook salmon. Evolution 53: 1605-1611

Lê Nguyễn Ngọc Thảo, Trần Đắc Định và Dương Thúy Yên, 2017. Hiện trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macrocephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa họcTrường Đại học Cần Thơ. 48b: 18-26

Na-Nakorn, U., Brummett, R.E., 2009. Use and exchange of aquatic genetic resources for food and aquaculture: Clarias catfish. Rev. Aquac. 1: 214–223.

Nguyễn Văn Kiểm, Lam Mỹ Lan, 2017. Sử dụng Domperidon và 17, 20 P kích thích cá trê vàng (Clarias macrocephalusGUNTHER, 1864) sinh sản. Nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế, trường Đại học Tây Đô. 1: 215–223.

Parker, G.A., Begon, M., 1986. Optimal egg size and clutch size: effects of environment and maternal phenotype. Am. Nat. 128: 573–592.

Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống. NXB Nông Nghiệp.

Phạm Thanh Liêm, Nguyễn Hồng Quyết Thắng, Bùi Minh Tâm, 2015. Sinh sản nhân tạo cá trê Phú Quốc (Clarias gracilentusNg, Hong & Tu, 2011) bằng các chất kích thích khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 112–119.

R Core Team, 2017. R: A language and environment for statistical computing. R Foundation for Statistical Computing, Vienna, Austria. URL https://www.R-project.org/.