Huynh Kim Dieu * and Dam Thuy Nga

* Corresponding author (hkdieu@ctu.edu.vn)

Abstract

To evaluate the effect ofPseuderanthemum palatiferum on growth performance andpreventing duck’s diseases, P. palatiferum leaf powder (LP) form was mixed in feed. A total of180 Cherry Valley supper meatducks at the age of 10 days were used in theexperiment concluding 4 treatments: control (noLP), three other treatments were prepared by addition of 1.8gLP/kgdiets (treatment1), 2.4gLP/kg diets (treatment2), and 3.0g LP/kg diets (treatment3). After 30 experimental days, the results showed that LP with the dosage of2.4gLP/kg diets was the most effective with respect to growth rate (47.4 g/duck/day), followed by3.0gLP/kg diets(45.8g/duck/day), 2.0gLP/kg diets (39.7 g/duck/day) and the lowest at control (37g/duck/day). The survival rate was lowest in the control (82.2%),subsequently in treatment 1 (93.3%)andtreatment2 (95.6%)and the highest in treatment3 (97.8%). The dosages of2.4g and 3gLP/kg diets were also the most effective with respect to the number of erythrocytes, packed blood cell volume and mean cell volume. After 30 days of mixing LP in feed, no lesion in duck’s livers and duck’s kidneys was found in treatment 3. It is concluded that using of Pseuderanthemum palatiferumLPin the dietsisuseful in growth performance of ducks, prevention of duck’s diseases and shows no toxicity.
Keywords: Ducks, growth rate, leaves, prevention

Tóm tắt

Để đánh giá hiệu quả phòng bệnh và khả năng tác động trên tăng trọng của lá Xuân Hoa (XH), lá XH dạng bột sấy khô được trộn vào thức ăn của vịt.Thí nghiệm được thực hiện trên 180 vịt siêu thịt Cherry Velley 10 ngày tuổi, thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: nghiệm thức 1(1,8 g bột lá XH/kg thức ăn), nghiệm thức 2 (2,4g bột lá XH/kg thức ăn) và nghiệm thức3(3,0g bột lá XH/kg thức ăn)và nghiệm thức đối chứng (không bổ sung bột lá XH). Sau 30 ngày thí nghiệm, kết quả tăng trọng của vịt cao nhất ở nghiệm thức bổ sung2,4g bột lá XH/kg thức ăn (47,4g/con/ngày), kế đến lần lượt nghiệm thức bổ sung3,0g bột lá XH/kgthức ăn(45,8 g/con/ngày), 1,8gbột lá XH/kg thức ăn (39,7 g/con/ngày) và thấp nhất là đối chứng(37 g/con/ngày).Tỉ lệ sống ở nghiệm thức đối chứng thấp nhất (82,2%), kế đến nghiệm thức 1 (93,3%)  và nghiệm thức 2 (95,6%) và cao nhất ở nghiệm thức 3 (97,8%). Liều 2,4 g và 3,0 g bột lá XH/kg thức ăn tác động tốt nhất trên các chỉ tiêu sinh lý máu (số lượng hồng cầu, tỉ khối huyết cầu, số lượng bạch cầu, thể tích trung bình hồng cầu). Sau 30 ngày phòng bệnh bằng bột lá XH, khảo sát vi thể mẫu gan, thận vịt không có dấu hiệu bệnh tích. Như vậy, bổ sung bột lá XH vào thức ăn tác động tốt trên sự tăng trưởng và phòng bệnh cho vịt và bột lá XH không có độc tính.
Từ khóa: Lá Xuân Hoa, phòng bệnh, tăng trọng, vịt

Article Details

References

Clinical and Laboratory Standards Institute M100S, 2016. Performance standards for antimicrobial susceptibility testing. Twenty Sixth Informational Supplement. New York, 256 pages.

Huỳnh Kim Diệu, 2009a. Hiệu quả phòng trị tiêu chảy heo con của lá Xuân Hoa (Pseuderanthemum palatiferum). Tạp chí Khoa học Trường Đại Học Cần Thơ, 11: 217 - 224.

Huỳnh Kim Diệu, 2009b. Nghiên cứu độc tính cấp và bán cấp của lá Xuân Hoa (Pseuderanthemum palatiferum). Tạp chí Khoa học Trường Đại Học Cần Thơ, 11: 173 - 178.

Huỳnh Kim Diệu, 2009c. Thành phần dưỡng chất của lá Xuân Hoa (Pseuderanthemum palatiferum), một cây thuốc điều trị tiêu chảy của lợn. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y 16(2): 61 - 65.

Huỳnh Kim Diệu, 2010. Hoạt tính kháng khuẩn của các dòng Xuân hoa, cây thuốc điều trị tiêu chảy của lợn.Tạpchí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y. 13(1): 77 - 81.

Huỳnh Kim Diệu, 2011. Khả năng phòng bệnh xuất huyết và gan thận mủ ở cá tra của bột lá cây xuân hoa.Tạpchí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y.13(3): 78 - 82.

Dieu, H.K., Loc, C.B., Yamasaki, S. and Hirata, Y., 2006. The effects ofPseuderanthemum Palatiferum, a new medicinal plant, on growth performances and diarrhea of piglets. Japan Agricultural Research Quarterly. 40(1): 85-91.

Lê Thị Lan Oanh, Võ Hoài Bắc, Nguyễn Văn Thiết, Nguyễn Thị Dung, Hoa Thị Hằng và Trần Thị Thơm, 1999. Khảo sát một số chỉ tiêu sinh hóa và tác dụng thủy phân protein của lá cây XH (Pseuderanthemum palatiferum Nees ). Dược liệu. 4(1): 13-17.

Ngô Thành Tâm và Huỳnh Kim Diệu, 2017.Khả năng tác động trên tăng trọng và phòng bệnh cho gà của lá xuân hoa (Pseuderanthemum palatiferum).Kỷyếu hội nghị Khoa học Chăn nuôi -Thú y toàn quốc.11-12/3/2017 tại Cần Thơ. NXB Nông Nghiệp,407-422.

Nguyễn Thị Kim Đông, 2016. Giáo trình sinh lý gia súc A. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.224trang.

Phan Minh Giang, Hà Việt Bảo và Phan Tống Sơn, 2005.Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hoá và khảo sát sơ bộ tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm của các phần chiết giàu flavonoid từ lá XH (Pseuderanthemum palatiferum (Nees), Radlk). Dược Học. 353(45): 9-12.

Trần Công Khánh, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Thị Thanh Nhài và Lê Mai Hương, 1998. Góp phần nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Xuân Hoa. Dược Liệu. 3(2): 37-41.

Trần Thị Minh Châu, 2008. Giáo Trình Chẩn Đoán Xét Nghiệm. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.45 trang.

Trịnh Thị Thơ Thơ, 1994. Một số chỉ tiêu huyết học và đặc điểm cấu trúc vi thể của bộ máy tiêu hóa vịt bầu, vịt cỏ ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Nông nghiệp. Đại học Nông Nghiệp 1 Hà Nội.

Võ Hoài Bắc và Lê Thị Lan Oanh, 2003. Hàm lượng acid amin và các nguyên tố khoáng trong lá cây XH. Dược liệu. 8(1): 11-15