Effects of feeds on growth performance and survival rate of red claw crab larvae (Sesarma sederi) cultured in green water and open system
Abstract
Tóm tắt
Article Details
References
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2014. Loài ba khía có nguy cơ cạn kiệt. Truy cập từ http://wcag.mard.gov.vn/pages/news detail.aspx?NewsId=17531 ngày 05/09/2016.
Đoàn Xuân Diệp, 2005. Thực nghiệm sinh sản nhân tạo và ương nuôi ấu trùng ghẹ xanh (Portunus pelagicus) trong hệ thống nước xanh và nước trong tuần hoàn. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ, 56 trang.
Lâm Huỳnh Phúc, 2014. Ảnh hưởng của mật độ thức ăn, mật độ ương lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương ấu trùng ba khía (Sesarma sederi). Luận văn cao học chuyên ngành nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 49 trang.
Lý Văn Khánh, Võ Nam Sơn, Châu Tài Tảo và Trần Ngọc Hải, 2015. Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 38b: 61-65.
Nguyễn Nghi Lễ và Châu Tài Tảo, 2016. Ảnh hưởng của mật độ lên sự phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng ba khía (Sesarma sederi) ương trong hệ thống nước xanh và nước trong. Tạp chí khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. Số 12: 80-85.
Sở Nông nghiệp và PTNT Kiên Giang, 2014. Hiệu quả từ mô hình nuôi ba khía. Truy cập từ Websitehttp://sonongnghiepkiengiang.gov.vn. Ngày truy cập 8/11/2016.
Swingle, H.S., Greene, G.N. and Lovell, R.T., 1969. Methods of analysis for waters, organic matter, and pond bottom soils used in fisheries research.
Trần Ngọc Hải và Trương Trọng Nghĩa, 2004. Ảnh hưởng của mật độ ương lên sự phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) trong mô hình nước xanh. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ. 178-192.
Trần Ngọc Hải và Châu Tài Tảo, 2017. Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ba khía (Sesarma sederi). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số 3+4: 183 – 189.