Nguyen Hong Qui * and Le Minh Tuong

* Corresponding author (nhqui@nomail.com)

Abstract

The research was conducted at Plant Protection Department, Can Tho University to screen actinomycete isolates able to control anthracnose disease on mango caused by Colletotrichum sp. The biocontrol ability of 3 actinomycete isolates, HG10, HG17 and HG21 was tested with 5 replications in nethouse conditions. The results showed that all three studied actinomycete isolates were able to control anthracnose disease on mango. The treatments with HG10 and HG21 applied before and applied twice (2 days before and after pathogen inoculation) showed ability to control the disease as high as  of Carbenzim treatment through two criteria: percentage of disease area and disease protection. They were 5.50, 6.25, 6.00 and 6.75 percent in percentage of disease area and 77.32. 74.22, 75.25 and 71.16 percent at 14 days after testing, respectively for isolates and application time. In addition, chitinase activity tested on chitin medium showed that HG10 isolate indicated high chitinolytic activity as the chitin lyses halo radius of 26.9mm at 7 days after testing.
Keywords: Actinomycetes, anthracnose disease, chitin, Colletotrichum sp., mango

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới thuộc Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Trường Đại học Cần Thơ nhằm tìm ra các chủng xạ khuẩn có khả năng quản lý bệnh thán thư trên xoài do nấm Colletotrichum sp. gây ra. Hiệu quả phòng trị bệnh thán thư trên xoài của 3 chủng xạ khuẩn HG10, HG17 và HG21 được thực hiện trong điều kiện nhà lưới với 5 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, cả 3 chủng xạ khuẩn thí nghiệm đều có khả năng phòng trị bệnh thán thư trên xoài, trong đó chủng HG10 và HG21 ở thời điểm phun trước và thời điểm kết hợp phun 2 ngày trước và 2 ngày sau khi lây bệnh (NSLB) nhân tạo cho khả năng phòng trị bệnh cao tương đương nghiệm thức thuốc hóa học Carbenzim thông qua phần trăm diện tích lá bị bệnh thấp lần lượt là 5,5 mm; 6,25 mm; 6,00 mm và 6,75 mm và hiệu quả giảm bệnh cao lần lượt là 77,32%; 74,22%; 75,25% và 74,16% ở thời điểm 14 NSLB nhân tạo. Khả năng phân giải chitin của các chủng xạ khuẩn được thực hiện trên môi trường chitin agar. Kết quả cho thấy chủng HG10 có khả năng phân giải cao với bán kính vòng phân giải là 26,9 mm ở thời điểm 7 ngày sau khi cấy.
Từ khóa: Bệnh thán thư, cây xoài, Colletotrichum sp., chitin, xạ khuẩn

Article Details

References

Ara, I., H. Rizwana, M.R. Al-Othman and M.A. Bakir (2012). Studies of actinomycetes for biological control of Colletotrichum musae pathogen during post harvest anthracnose of banana. African Journal of Microbiology Research, 6(17): 3879-3886.

Bùi Thị Hà (2008). Nghiên cứu xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces sinh chất kháng sinh chống nấm gây bệnh trên cây mè ở Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ ngành Sinh học. Trường Đại học Thái Nguyên.

Đinh Hồng Thái (2014). Đánh giá khả năng phòng trị của các chủng xạ khuẩn đối với nấm gây bệnh đốm vằn Rhizoctonia solani Kuhn trong điều kiện nhà lưới và khảo sát một số cơ chế đối kháng của chúng. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ.

Jaradat Z., A. Dawagreh, Q. Ababneh and I. Saadoun (2008). Influence of culture conditions on cellulase production by Streptomyces sp. (strain J2). Jordan Journal of Biological Sciences 1(4), 141-146.

Lê Thị Mỹ Linh (2014). Khảo sát đặc điểm hình thái của nấm Colletotrichum spp. gây hại trên gấc và nghiên cứu biện pháp phòng trị. Luận văn cao học khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ, trang 66.

Ningthoujam, D.S., Sanasam., S., and Tamreihao, K., Nimaichand S. (2009). Antagonistic actitivitics of local actionomycete isolates against rice fungal pathogens. African journal of microbiology research 3 (11): 737 – 742.

Nguyễn Thị Hà (2012). Tuyển chọn một số nấm sợi từ rưng ngập mặn Cần Giờ có khả năng sinh tổng hợp enzyme chitinase cao. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường. Trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Thị Thu Nga và Nguyễn Thị Mai Thảo (2013). Hiệu quả của xạ khuẩn trong phòng trừ bệnh chết cây con do nấm Rhizoctonia solani gây ra trên cây cải bắp. Hội thảo quốc gia Bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 12 tại trường Đại học Vinh 20-21/7/2013, trang 229-236.

Phạm Văn Kim (2000a). Giáo trình các nguyên lý về bệnh cây trồng. Bộ môn Bảo vệ Thực vật. Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ.

Phạm Văn Kim (2000b). Giáo trình Vi sinh học đại cương. Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ. Trang 159.

Prapagdee B., Kuekulvong C. and Mongkolsuk S. (2008). Antifungal Potential of Extracellular Metabolites Produced by Streptomyces hygroscopicus against Phytopathogenic Fungi. International Journal Biology Science, 4: 330-337.