Truong Phuc Vinh * , Nguyen Duc Hien , Nguyen Phuc Khanh and Le Binh Minh

* Corresponding author (tpvinh@nomail.com)

Abstract

Measurement of anti-rabies antibodies in dog serum samples collected from slaughter-houses in Can Tho city was conducted from February 2015 to November 2015 by using indirect enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) (SERELISA® Rabies Ab Mono Indirect kit, France). A total of 184 dog serum samples collected from slaughter-houses in 6 districts in Can Tho city were tested for anti-rabies antibodies. The results showed that the protection rate of sampling dogs was 14.13% (26/184). The protection rates detected in dogs from various areas were not different. The highest protection rate found in dogs near the city was 22.64% (12/53), followed by 10.9% (6/55) in the city  and the lowest rate in was found in suburban area 10.53% (8/76). The proportions of protected dogs were age-dependent with 8.5% (8/94) in under 1.5 year-old dogs, 17.51% (13/74)  in 1.5-2.5 year-old dogs and 31.25% (5/16) in over 2.5 year-old dogs and breed-dependent (13.25%,22/166) in local dogs and 22.22% (4/18) in foreign dogs). The, proportion was also sex-independent with 14% for both male and female dogs. The percentage of dogs with antibody protection at concentration from 0.6-10 IU / mL was 84.6% and that at concentration > 10 IU / mL was 15.4%.
Keywords: Dog, slaughter-house, antibody, rabies virus, Can Tho

Tóm tắt

Khảo sát kháng thể kháng virus dại trên chó ở một số lò mổ tại thành phố Cần Thơ được tiến hành từ tháng 02/2015 đến tháng 11/2015 bằng phương pháp ELISA gián tiếp với bộ Kit SERELISA® Rabies Ab Mono Indirect. Qua xét nghiệm 184 mẫu huyết thanh chó ở các lò mổ của 6 quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ thu được kết quả tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ là 14,13% (26/184). Tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ ở các khu vực khác nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê: cao nhất là ven nội thành 22,64% (12/53), kế đến là nội thành 10,9% (6/55) và thấp nhất là ngoại thành 10,53% (8/76). Tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ thấp nhất là chó < 1,5 năm 8,5% (8/94), kế đến là chó 1,5 – 2,5 năm 17,51% (13/74) và cao nhất là chó > 2,5 năm tuổi 31,25% (5/16). Tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ trên giống chó nội 13,25% (22/166) thấp hơn so với giống chó ngoại 22,22% (4/18). Tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ trên chó đực và chó cái bằng nhau 14%. Tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ chủ yếu tập trung ở mức hàm lượng 0,6 – 10 UI/ml huyết thanh là 84,6 % và ở mức hàm lượng > 10 UI/ml huyết thanh là 15,4%.
Từ khóa: Chó, lò mổ, kháng thể, virus dại, Cần Thơ

Article Details

References

Rigo L, Honer MR (2006), Rabies virus antibody titers in dogs in Campo Grande, Mato Grosso do Sul State, during the anti-rabies campaign, 2003, Secretaria Municipal de Saude de Campo Grande, Campo Grande, MS, Brazil, 39(6), pp. 553-5.

Jakel V, König M, Cussler K, Hanschmann K, Thiel HJ (2008), Factors influencing the antibody response to vaccination against rabies, Institut für Virologie, Fachbereich Veterinärmedizin, Justus-Liebig-Universität Giessen, Giessen, Germany, 131, pp. 431-

Đinh Kim Xuyến, (2008) theo trang web www.vtc.vn

Nguyễn Văn Biện, (2001). Bệnh chó mèo. Nhà xuất bản Trẻ.

Phạm Ngọc Quế (2002). Bệnh dại và phòng dại cho người và chó. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Quách Tuyết Linh (2010). Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine dại trên đàn chó nuôi tại Thành Phố Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ thú y, Trường Đại Học Cần Thơ.

Trần Anh Tuấn (1999). Khảo sát tình hình dịch tễ bệnh dại tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. Trường ĐH Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Đình Từ (2014). Bệnh dại: những phát hiện mới, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (số 3-2014) p62-70.

Trần Ngọc Bích (2013). Dịch tễ học thú y.

Văn Đăng Kỳ (2014). Làm thế nào để phòng chống bệnh dại, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (số 6-2014) p93-96.