Nguyen Thanh Long *

* Corresponding author (ntlong@ctu.edu.vn)

Abstract

Study on the financial performance of offshore pair trawlers was conducted from January to May 2016 in Rach Gia city, Ha Tien town and Kien Luong district of Kien Giang Province. It was interviewed with 32 households operating offshore pair trawlers with main contents such as number of boats, fishing crops, fishing grounds, main exploited species, yield and financial performance. Results showed that offshore pair trawlers of Kien Giang province has about 2.653 boats, accounting for 23.2% of total fishing boats in Kien Giang province. The main vessel has average capacity of 1.072 CV/vessel and average tonnage of 155 tons/vessel. Auxiliary vessel has average capacity of 625 CV/vessel and average tonnage of 103.44 tons/vessel. The average of yield was 2,017 tons/year, in which the ratio of trash fish was 40.3%. The total average cost of a fishing trip was 3,007 million VND and net return was 2,627 million VND/trip, cost benefit ratio was 0.87. No pair trawler fisherman was any losses. Difficulties of offshore pair trawlers were the high initial investment cost, instable consumer product market, number of fishing vessels increased and lack of product preservation techniques.
Keywords: Fishing, offshore pair trawlers, financial performance, Kien Giang

Tóm tắt

Nghiên cứu hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5/2016 ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Kiên Lương của tỉnh Kiên Giang. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 32 hộ ngư dân làm nghề lưới kéo đôi xa bờ với nội dung về số tàu thuyền, ngư trường, mùa vụ khai thác, những loài khai thác chính, sản lượng khai thác và hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy nghề lưới kéo đôi xa bờ của tỉnh Kiên Giang có 2.653 chiếc, chiếm 23,2% tổng số tàu khai thác thủy sản của tỉnh Kiên Giang. Tàu chính có công suất trung bình là 1.072 CV/tàu và trọng tải trung bình 155 tấn/tàu. Tàu phụ với công suất trung bình là 625 CV và trọng tải trunh bình là 103 tấn/tàu. Sản lượng khai thác trung bình là 2.017 tấn/năm, trong đó tỉ lệ cá tạp là 40,3%. Tổng chi phí trung bình của một chuyến biển là 3.007 triệu đồng và lợi nhuận trung bình là 2.627 triệu đồng/chuyến biển, với tỉ suất lợi nhuận là 0,87. Không có hộ ngư dân làm nghề lưới kéo đôi xa bờ nào bị thua lỗ. Khó khăn chung hiện nay của nghề lưới kéo đôi xa bờ là chi phí đầu tư ban đầu khá cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, số tàu khai thác thủy sản nhiều và thiếu kỹ thuật bảo quản sản phẩm.
Từ khóa: Khai thác thủy sản, Lưới kéo đôi xa bờ, Hiệu quả tài chính, Kiên Giang

Article Details

References

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013. Quy định về quản lý nghề lưới kéo khai thác hải sản tại vùng biển Việt Nam. 6 trang.

Chi cục KT&BVNLTS tỉnh Kiên Giang, 2013. Báo cáo Tổng kết tình hình khai thác thủy sản năm 2013. 12 trang.

Lê Văn Ninh, 2006. Hiện trạng nghề khai thác hải sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và một số định hướng phát triển trong thời gian tới. Tạp chí Thủy sản số 11/2006. Trang: 29-30.

Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010. Phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các nghề khai thác thủy sản chủ yếu ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 2010: số 14b, trang: 354-366.

Nguyễn Thanh Long, 2015. Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của nghề lưới kéo xa bờ (>90 CV) ở tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38 (2015)(1): 88-94.

Tổng cục Thống kê, 2014. Niên giám Thống kê tóm tắt 2014. NXB Thống kê Hà Nội. 291 trang.

Tổng cục Thống kê, 2015. Niên giám Thống kê 2014. NXB Thống kê – Hà Nội. 934 trang.