Nguyen Thiet * , Bui Xuan Men , Nguyen Van Hon and Nguyen Thi Hong Nhan

* Corresponding author (nthiet@ctu.edu.vn)

Abstract

This study was conducted in 400 Tau vang chickens following a completely randomized design with five treatments and four replicates. The treatments were control (100% rice husk without Balasa N01), Rice husk-Balasa N01 (100% rice husk with Balasa N01), Sugarcane bagasse- Balasa N01 (100% sugarcane bagasse with Balasa N01), Rice husk and sugarcane bagasse- Balasa N01 (50% rice husk + 50% sugarcane bagasse with Balasa N01) and Rice husk and sawdust- Balasa N01 (50% rice husk + 50% sawdust with Balasa N01). Parameters were body weight, weight gain, feed intake, FCR and housing environment of broiler (CO2, NH3 and H2S). The results showed that average weight gain and body weight of broiler in treatment with Balasa N01 supplementation for litter materials were higher than that of control, particularly between Rice husk-Balasa N01 and control (18.09 and 1456 versus 16.44 g/head/day and 1353 g/head, respectively) while FCRs in Rice husk-Balasa N01, Rice husk and sugarcane bagasse-Balasa N01 and Rice husk and sawdust-Balasa N01 treatments were lower than that of control (1.94). However, feed intake did not differ among treatments. NH3 and CO2 contents in control were highest in comparison with others. The content of H2S was not detected in all treatments in this study.
Keywords: Litter materials, biological bed, Tau vang chicken

Tóm tắt

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức (NT): NT Đối chứng (ĐC): (100% trấu + không men vi sinh); NT trấu-VS (100% trấu + chế phẩm Balasa N01); NT BM-VS (100% bã mía + chế phẩm Balasa N01); NT TBM-VS (50% bã mía + 50% trấu + chế phẩm Balasa N01); NT TMC-VS (50% mùn cưa + 50% trấu + chế phẩm Balasa N01) và bốn lần lặp lại trên 400 gà Tàu vàng. Các chỉ tiêu theo dõi gồm tiêu tốn thức ăn, khối lượng, tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn, tiểu khí hậu chuồng nuôi. Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau: tăng trọng và khối lượng cuối thí nghiệm của gà ở NT bổ sung men Balasa N01 làm đệm lót cao hơn so với NT ĐC, đặc biệt là NT trấu-VS so với NT ĐC, lần lượt là 18,09 và 1456 so với 16,44 g/con/ngày và 1353 g/con. Trong khi đó, hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình của gà ở NT trấu-VS, TBM-VS và TMC-VS thấp hơn NT ĐC (1,94). Tuy nhiên, tiêu tốn thức ăn của gà toàn thí nghiệm không khác biệt giữa các nghiệm thức. Hàm lượng NH3 và CO2 chuồng nuôi cao ở NT ĐC và thấp ở NT bổ sung men vi sinh làm đệm lót, đặc biệt là NT trấu và NT TMC-VS. Khí H2S không phát hiện được ở các lô của thí nghiệm.
Từ khóa: gà Tàu Vàng, đệm lót sinh học, nguyên liệu đệm lót

Article Details

References

Association of Official Analytical Chemists (AOAC), 1990. Official Method of Analysis. 15th ed. Association of Official Agricultural Chemists, Inc., Virginia.

Chiang SH. and Hsieh WM., 1995. Effect of direct-fed microorganisms on broiler growth performance and litter ammonia level. Asian-Australasian Journal of Animal Science. 8: 159-162.

Cục Chăn nuôi, 2013. Thống kê chăn nuôi Việt Nam năm 2013 - Cục Chăn nuôi. Bộ NN và PTNT, Hà Nội.

Cục Chăn nuôi, 2013. Quy trình kỹ thuật sử dụng chế phẩm Balasa N01 để tạo đệm lót sinh học nuôi gà. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

Đỗ Võ Anh Khoa, 2012. Chọn lọc đàn gà Tàu vang có tốc độ tăng trưởng và năng suất thịt cao dựa trên đặc điểm kiểu hình và sự khác biệt di truyền của gen IGFBP2 (insulin-like growth factor binding protein 2). Báo cáo nghiệm thu cơ sở đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu giang cấp kinh phí.

Hoàng Thu Hằng, 1997. Một số chỉ tiêu vệ sinh và kinh tế ở chuồng nuôi gà đẻ bố mẹ Arbor Acres giai đoạn 25 - 40 tuần tuổi có sử dụng formol và chế phẩm sinh học De - Odorase. Luận án Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội.

Honeyman MS., and Harmon JD., 2003. Performance of finishing pigs in hoop structures and confinement during winter and summer. Journal of Animal Science. 81: 1663-1670.

Liu Z., Wang L., Beasley D. and Oviedo E., 2007. Effect of moisture content on ammonia emissions from broiler litter: A laboratory study. Journal of Atmospheric Chemistry, 58: 41-53.

Minitab Reference Manual, 2000. PC Version, Release 13.2. Minitab Inc., State College, PA.

Nguyễn Đức Hưng, 2006. Giáo trình chăn nuôi gia cầm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Thanh Nhàn, 2012. Khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của nhóm giống gà Tàu vang, gà Nòi và gà Sao ở tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ chăn nuôi, Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh, 2009. Giáo trình Chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Tiquita SM., and Tam NFY., 1998. Composting of pig manure in Hongkong. Journal of Biocycle. 39: 78 - 79.