Tran Thi Hien * and Vo Quang Minh

* Corresponding author (tthien@nomail.com)

Abstract

In the Mekong Delta, the rice crop constantly changes, it is difficult for agricultural management. To determine the distribution rule and the change of rice crop calendar, the study was made to monitor the distribution of rice crop and assess the change of rice crop calendar in the Mekong Delta from 2000 to 2010. MODIS images (MOD09Q1) is used to calculate NDVI values and to build the rice crop map of the rice-growing areas for each year and then overlay the maps to evaluate the change over year. The results showed that the distribution of rice crop calendar can be divided into two typical seasonal groups, there are the areas of freshwater sediment and the rain-fed salinization. In freshwater sediment areas, the main rice cultivation are triple-cropped irrigated rice, double-cropped irrigated rice and rice ? vegetables. In the rain-fed salinization areas, the main rice cultivation are double-cropped rain-fed rice, single-cropped rain-fed rice and single-cropped rain-fed rice /shrimp. The change of rice cropping partern on two areas affected by weather conditions, floods and the dike system. The results of assessment showed that the accuracy of data predicted in the freshwater sediment areas was higher than in the rain-fed salinization.
Keywords: MODIS, NDVI, rice cropping partern, Mekong Delta

Tóm tắt

Cơ cấu mùa vụ lúa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên biến động gây khó khăn cho việc quản lý sản xuất nông nghiệp. Để xác định được quy luật phân bố và biến động cơ cấu mùa vụ lúa của vùng trong thời gian qua, nghiên cứu được thực hiện nhằm theo dõi sự phân bố hiện trạng cơ cấu mùa vụ và đánh giá sự biến động cơ cấu mùa vụ lúa ở Đồng bằng sông Cửu long từ năm 2000 đến 2010. ảnh viễn thám MODIS (MOD09Q1) được sử dụng để tính toán giá trị NDVI và xây dựng bản đồ phân bố cơ cấu mùa vụ theo từng năm và sau đó được chồng lắp để đánh giá sự biến động qua các năm. Kết quả cho thấy, sự phân bố cơ cấu mùa vụ có thể chia ra thành hai nhóm thời vụ điển hình của hai vùng sinh thái là vùng phù sa nước ngọt và vùng nước trời nhiễm mặn. Vùng phù sa nước ngọt, các cơ cấu chính được canh tác gồm lúa 3 vụ, lúa 2 vụ và lúa màu. Vùng nước trời nhiễm mặn, cơ cấu phổ biến trên đất lúa là lúa 2 vụ, lúa ? tôm và lúa Mùa. Sự biến động cơ cấu mùa vụ trên các vùng đất chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, lũ và việc hình thành hệ thống đê bao. Kết quả đánh giá độ chính xác cho thấy trên vùng phù sa nước ngọt kết quả giải đoán có độ chính xác cao hơn vùng nước trời nhiễm mặn.
Từ khóa: MODIS, NDVI, cơ cấu mùa vụ lúa, ĐBSCL

Article Details

References

Dương Văn Chín (2009). Lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long với an ninh lương thực quốc gia. Viện lúa ĐBSCL. Thành phố Cần Thơ.

Lam Dao Nguyen (2003). The use of SAR data rice crop monitoring, A case study of Mekong river delta – Vietnam, ESTEC Working paper.

Lâm Đạo Nguyên, Lê Thúy Toàn và Nicolas Floury (2007). Dự báo năng suất lúa: sử dụng tư liệu viễn thám vệ tinh: Kết quả nghiên cứu bước đầu tại Đồng bằng sông Cửu Long. Việt Nam.

Lê Sâm (1996). Thủy văn công trình. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

Nguyễn Ngọc Đệ (2009). Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, TP Hồ Chí Minh.

Nguyễn Văn Hòa (2006). Giới thiệu giống và thời vụ sản xuất lúa ở ĐBSCL. Cục Trồng trọt. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Sở Thủy Sản Kiên Giang (2007). Đầu từ hệ thống thủy lợi – Giải pháp cơ bản đẩy mạnh phát triển nuôi tôm ở tỉnh Kiên Giang. Url: http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=1024. Truy cập ngày 8/9/2012.

Thuận Hữu (2009). Nghề nuôi tôm ở Cà Mau. Báo Nhân Dân. url: http://nhandan.org.vn/cmlink /nhandandientu/thoisu/kinh-te/chuy-n-lam-n/ngh-nuoi-tom-ca-mau-1.173322/comments-7.19 4065/comments-7.194065?mode=print. Truy cập ngày 12/09/2012.