Nguyen Anh Tuan * , Tran Ngoc Hai and Le Quoc Viet

* Corresponding author (tuanctu@ctu.edu.vn)

Abstract

This study on induced spawning cobia was conducted by using different types and doses of HCG and LHRHa. Fish broodstocks (10 ? 12 kg/individual) were selected from maturation cage culture. Treatments of the experiment included (i) control (without hormone injection, natural spawning), (ii) HCG at doses of 250, 500, 750 UI/kg of female fish, and (iii) LHRH-a at doses of 20, 30 and 40 mg/kg of female cobia. Half dose of hormone injected for female was applied for male fish. Female and male fish were injected once at the same time. Each treatment comprised of three to five pairs of cobia. Results showed that the fish spawned from 36-62 hours after hormone injection and spawning rate ranged from 25-80%. Fish injected with LHRH-a at dose of 20 and 30 àg/kg performed the highest spawning rate, up to 80%. Fecundity ranged from 76,601 ? 91,058 eggs/kg. The control and the treatment injected 20-30 àg LHRH-a showed the better rate of fertilized egg (73.17 ? 84.44%) and the hatching rate (74.24 ? 83.58%) compared to other treatments. Thus, in induced spawning of cobia reproduction, injection of LHRH-a at dose of 20-30 àg/kg female are recommended.
Keywords: Cobia, Rachycentron canadum, induced spawning

Tóm tắt

Nghiên cứu kích thích sinh sản cá bóp bằng hormon HCG và LHRHa với các liều lượng khác nhau đã được thực hiện. Nguồn cá bố mẹ được dùng trong nghiên cứu là từ nguồn cá được nuôi vỗ và khối lượng cá dao động từ 10 ? 12 kg/con. Các loại hormone và liều lượng được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: (i) Không tiêm (cá đẻ tự nhiên); (ii) HCG được tiêm với 3 liều  250; 500; 750 UI/kg cá cái và (iii) LHRHa cũng được tiêm với 3 liều lượng 20; 30 và 40 mg/kg cá cái. Cá cái và cá đực được tiêm cùng một thời gian và tiêm 1 lần. Với mỗi liều lượng tiêm từ 3 ? 5 cặp cá bố mẹ. Cá đực được tiêm với liều bằng ẵ liều lượng cá cái. Kết quả cho thấy, thời gian hiệu ứng dao động từ 36 ? 62 giờ và tỷ lệ cá đẻ dao động từ 25-80%, với chất kích thích LHRH-a 20 và 30àg/kg thì tỷ lệ đẻ đạt cao nhất (80%). Sức sinh sản thực tế trung bình dao động từ 76.601 ? 91.058 trứng/kg/lần. Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở nghiệm thức không tiêm và tiêm 20àg LHRH-a, 30àg LHRH-a cho kết quả tốt hơn (73,17 ? 84,44%) so với các nghiệm thức còn lại và tỷ lệ nở cũng đạt cao nhất (74,24 ? 83,58%). Tóm lại, trong sinh sản nhân tạo cá bóp thì tiêm LHRH-a với liều 20-30 àg/kg được khuyến cáo áp dụng.
Từ khóa: Cá bóp, Rachycentron canadum, sinh sản nhân tạo

Article Details

References

Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2011. Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi cá biển đến năm 2015và định hướng phát triển đến năm 2020. Số 1523/QĐ-BNN-TCTS, 9 trang.

Cynthia, K.Fand Holt, G.J.(2008). Biochemical composition and quality of captive-spawned cobia Ra chycentron canadum eggs. Aquaculture 279 (2008), 70– 76.

Chang, 2008. Cobia in idyllic Central Vietnam. Aquaculture Asia Pacific. 4 (6) 25-26.

FAO,2012.www.fao.org/fishery/culturedspecies/Rachycentron_canadum/en#tcNA00FE. Cập nhật ngày 30/07/2012.

Holt, G.J., Kenneth A.W., Glenn, M.H and Cynthia K.F. 2007.Growth of juvenile cobia, Rachycentroncanadum, at three different densities in a recirculating aquaculture system. Aquaculture, Volume 264, Issues 1-4, 6 April 2007, Pages 223-227.

Kenneth A. Webb Jr., Glenn M. Hitzfelder, Cynthia K. Faulk and G. Joan Holt (2007). Growth of juvenile cobia, Rachycentron canadum, at three different densities in a recirculating aquaculture system. Aquaculture(264): 223–227.

Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Anh Tuấn. 2010. Nghiên cứu biện pháp kích thích cá đối (Liza subviridis) sinh sản nhân tạo bằng hormon khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Quyển 14b, trang 263 – 270.

Lê Xân, 2007. Công nghệ sản xuất giống cá biển – những giải pháp để nhanh chóng làm chủ, hoàn thiện và chuyển giao cho sản xuất. Kỷ yếu Hội nghị Nuôi biển toàn quốc, 9-10, 2006. Viện NCNTTS I, Hà Nội, trang 16-23.

Nguyen Huu Dung, 2008. Marine fish in Vietnam. Aquaculture Asia Pacific. 4 (6) 23-24.

Nguyen, Q.H., Sveier H., Bui V.H., Le A.T., Nhu V.C., Tran M.T and Svennevig, N. 2008. Growth performance of cobia, Rachycentron canadum, in sea cages using extruded fish feed or trash fish. In: Yang Y, Vu XZ, Zhou YQ (eds) Cage aquaculture in Asia: proceedings of the second international symposium on cage aquaculture in Asia. Asian Fishery Society/Zhejang University, Manila/China, pp 42–47.

Nguyễn Quang Huy, 2002. Tình hình sản xuất và nuôi thương phẩm cá bóp (Rachycentron canadum). Tạp chí Thủy sản, số 7: 14 – 16.

Tổng Cục Thủy sản Việt Nam, www.fistenet.gov.vn/‎ ( cập nhật năm 2012).

Thân Thị Ngọc Lan. 2005. Ảnh hưởng nhiệt độ và nồng độ muối lên sự phát triển phôi của cá giò. Luận văn cao học. 67trang.

Van Can Nhu , Huy Quang Nguyen , Thanh Luu Le , Mai Thien Tran , Patrick Sorgeloos, Kristof Dierckens, Helge Reinertsen, Elin Kjørsvik , Niels Svennevig (2011). Cobia Rachycentron canadum aquaculture in Vietnam: Recent developments and prospects. Aquaculture 315 (2011) 20–25.