Thảo Võ Ngươn * , Huynh Trong Khiem and Truong Thi Nga

* Corresponding authorThảo Võ Ngươn

Abstract

Research was carried out at the Ong Trang hillock, Ca Mau province. The results showed that soil temperature, pH and Eh ranged from 28.200C to 28.240C, 7.10 to 7.38 and -176 to 60 mV in the rainy season, and ranged from 28.680C to 28.740C, 6.62 to 7.05 and -161 to 79 mV in the dry season. The total nitrogen and N-NH4+ in the soil were of high concentration in the studied site of the Rhizophora apiculata (0.20% ± 0.018 and 26.80 mg/kg ± 4.79 in the rainy season and 0.18% ± 0.014 and 11.43 mg/kg ± 2.98 in the dry season). At Bruguiera parviflora site, high concentration of N-NO3- was found (1.37 mg/kg ± 0.15 in the rainy season and 0.48mg/kg ± 0.14 in the dry season). The water qualities including temperature, pH, DO, and salinity were characterized as 27.20oC to 27.30oC, 7.02 to 7.21, 2.78mg/L to 2.87 mg/L, and 19.30? to 19.40? respectively in the rainy season and 27.76oC to 27.84oC, 7.17 to 7.38, 3.22 mg/L to 3.42 mg/L, and 29.12? to 29.26? respectively in the dry season. The concentration of N-NH4+ in the water was high at the site of Rhizophora apiculata (0.360 mg/L ± 0.026 in the rainy season and 0.176 mg/L ± 0.012 in the dry season). The water concentration of N-NO3- was high at the Bruguiera parviflora site (0.022 mg/L ± 0.004) in the dry season.

Keywords: Environmental factor, nitrogen form, mangrove forest, season

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện tại 3 vị trí phân bố của Mắm trắng, Đước đôi và Vẹt tách. Kết quả cho thấy nhiệt độ, pH và Eh đất vào mùa mưa dao động từ 28,200C - 28,240C; 7,10 - 7,38 và -176 - 60 mV và vào mùa khô dao động từ 28,680C - 28,740C; 6,62 - 7,05 và -161 - 79 mV. Điểm nghiên cứu Đước đôi có hàm lượng đạm tổng cao (0,20% ± 0,018 vào mùa mưa và 0,18% ± 0,014 vào mùa khô) và N-NH4+ trong đất dao động 26,80 mg/kg ± 4,79 vào mùa mưa và 11,43mg/kg ± 2,98 vào mùa khô. N-NO3- có giá trị cao ở điểm nghiên cứu Vẹt tách (1,37 mg/kg 0,15 vào mùa mưa và 0,48 mg/kg ± 0,14 vào mùa khô). Nhiệt độ nước mùa mưa từ 27,20oC - 27,30oC; pH 7,02 - 7,21; DO dao động 2,78 mg/L - 2,87 mg/L và độ mặn 19,30? - 19,40?. Mùa khô dao động từ 27,76oC - 27,84oC; 7,17 - 7,38; 3,22mg/L - 3,42 mg/L và 29,12? - 29,26?. Hàm lượng N-NH4+ trong nước cao ở điểm nghiên cứu Đước đôi (0,360 mg/L ± 0,026 vào mùa mưa và 0,176 mg/L ± 0,012 vào mùa khô). Hàm lượng N-NO3- trong nước cao ở nơi phân bố Vẹt tách (0,022 mg/L ± 0,004 vào mùa khô).

Từ khóa: Yếu tố môi trường, thành phần đạm, rừng ngập mặn, cồn Ông Trang, mùa

Article Details

References

Alongi, D.M., K.G. Boto and A.I. Robertson, 1992. Nitrogen and Phosphorous Cycles. In Tropical Mangrove Ecosystems (Eds. Robertson, A.I. and D.M. Alongi). American Geophysical Union, Washington, DC, pp. 251-292.

Ngô Ngọc Hưng, 2004. Giáo trình thực tập thổ nhưỡng. Trường Đại học Cần Thơ. Lưu hành nội bộ.

Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Mai Sỹ Tuấn, 2005. Sự tích tụ cacbon và nitơ trong mẫu phân hủy lượng rơi và trong đất rừng ngập mặn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Hội thảo toàn quốc về vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ tác động của đại dương đến môi trường, Hà Nội, trang 271-276.

Phan Nguyên Hồng (Chủ biên), 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 197 trang.

Trần Văn Chính (Chủ biên), Cao Việt Hà, Đỗ Nguyên Hải, Hoàng Văn Mùa, Nguyễn Hữu Thành và Nguyễn Xuân Thành, 2010. Giáo trình Thổ nhưỡng học. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

Vazquez, P., G. Holguin, M.E. Puente, A. Lopez-Cortes and Y. Bashan, 2000. Phosphate-solubilizing microorganisms associated with the rhizosphere of mangroves in a semiarid coastal lagoon. Biol Fertil Soils 30: 460-468.

Wilkinson, C. and V. Baker, 1997. Survey Manual For Tropical Marine Resources. Australian Institute Of Marine Science, Townsville.