Vo Thanh Toan * and Ha Phuoc Hung

* Corresponding author (vttoan@ctu.edu.vn)

Abstract

A study on the species composition and abundance of the goby fish in Eleotridae in Hau river was conducted from August 2012 to February 2013. Fish samples were collected from trawl, cast, bag net and also from the local markets in An Giang, Can Tho and Soc Trang provinces with five sampling sites in each province. Catch per unit effort (CPUE) was determined by the trawl net every two months. Results showed that five species of Eleotridae were identified as Eleotris melanosoma, Oxyeleotris urophthalmus, O. marmorata, Butis humeralis and B. butis. In which, B. humeralis appeared only in Soc Trang province at the downstream of the Hau river, while B. butis appeared in both Can Tho and Soc Trang provinces. CPUEn were significantly different among sampling times and locations, and ranged from 1 to 23 ind.ha-1, whereas B.butis appeared in October, December with low variation (2-10 ind.ha-1). The high variation of CPUEw was observed in October and December (2,9-761,3 g.ha-1) indicating that in October, a number of fish was low but the size of fish was larger than before. The results also indicated that pH (7-8.5) and water temperature (27-33oC) were slightly variation in studied areas, however the salinity was high fluctuation (1 - 16?) only in Soc Trang province. Our findings showed that when the salinity decreased to 0?,
E. melanosoma was appeared abunduntly in An Giang and Can Tho provinces.
Keywords: Eleotridae, fish composition, Hau River, CPUE (Cacth Per Unit Effort)

Tóm tắt

Nghiên cứu thành phần loài và mức độ phong phú của các loài cá bống họ Eleotridae được thực hiện từ tháng 8 năm 2012 đến 2 năm 2013 dọc theo tuyến sông Hậu. Mẫu cá được thu bằng lưới kéo, lưới chài, lưới đáy và chợ địa phương tại An Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng, mỗi khu vực thu 5 điểm. CPUE được xác định bằng lưới kéo dọc theo tuyến Sông Hậu với chu kỳ thu mẫu 2 tháng/lần. Kết quả có 5 loài cá xuất hiện gồm: cá bống trứng (Eleotris melanosoma), bống dừa (Oxyeleotris urophthalmus), bống tượng (Oxyeleotris marmorata), bống cấu (Butis humeralis) và bống trân (Butis butis). Trong đó, cá bống cấu chỉ xuất hiện ở Sóc Trăng (hạ nguồn Sông Hậu), cá bống trứng xuất hiện ở Cần Thơ và Sóc Trăng. CPUEn của cá biến động lớn giữa các tháng và các điểm (1-23 cá thể.ha-1), trong khi đó, cá bống trân xuất hiện vào tháng 10, 12 và ít biến động (2-10 cá thể.ha-1). CPUEw của cá có biến động lớn ở tháng 10 và 12 (2,9-761,3 g.ha-1), điều này cho thấy vào tháng 10 số lượng cá thể xuất hiện ít nhưng kích cỡ lớn hơn. Kết quả cũng cho thấy pH (7-8,5) và nhiệt độ nước (27-33oC) ít biến động trong khi đó độ mặn có biến động lớn (1-16?) chỉ xuất hiện ở khu vực Sóc Trăng. Kết quả cũng cho thấy khi độ mặn giảm xuống 0? cá bống trứng (Eleotris melanosoma) xuất hiện nhiều ở An Giang và Cần Thơ.
Từ khóa: Cá bống họ Eleotridae, Thành phần loài cá, Sông Hậu, Sản lượng trên một đơn vị đánh bắt

Article Details

References

Balaber S. J. M. (2000). Tropical estuarine fishes: Ecology, exploitation and conservation. 372 pp.

Cees S, Nukul R, Michel H, Sumalika P, Somporn P, Itsara I, Witool C, Pun Y, Phusit H, Samart D. (1995). The five sympatric mudskippers (Teleostei: Gobioidea) of Pattani Area, Southern Thailand. The Natural History Bulletin of the Siam Society, 42:109-129.

FAO (1992). Đánh giá trữ lượng đàn cá vùng nhiệt đới. Phần I: Sách hướng dẫn, Tài liệu kỹ thuật Nghề cá (số 306/1). Sách dịch do Trung tâm thông tin khoa học công nghệ thủy sản, Xuất bản 1992.

Hoese D.F. (2000). Sensory papilla patterns of the cheek lateralis system in the gobiid fishes Acentrogobius and Glossogobius, and their significance for the classification of gobioid fishes. Rec Aus Mus 35: 223-230.

King, M. (1995). Fisheries Biology, Assessment and Management. Fishing News Books. 341 pp.

Lê Ngọc Diện (2011). Đặc điểm thành phần loài cá, tôm phân bố ở các loại hình thủy vực Thành phố Cần Thơ. Báo cáo chuyên đề khoa học và công nghệ cấp Thành phố năm 2011. Chi cục thủy sản Thành phố Cần Thơ. 60 trang.

Mai Đình Yên (1992). Định loại cá nước ngọt Nam bộ. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 350 trang.

Nguyễn Nhật Thi (2000). Động vật chí Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 189 trang.

Poulsen A. F., Ouch Poeu, Sintavong Viravong, Ubolratana Suntornratana and Nguyen Thanh Tung (2003). Fish migrations of the Lower Mekong River Basin: Implications for development, planning and environmental management. MRC Technical Paper No. 8, Mekong River Commission, Phnom Penh, 62 pages.

Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu và Utsugi Kenzo (2013). Mô tả định loại cá đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. NXB Đại học Cần Thơ. 174 trang.

Tran Dac Dinh, Utsugi Kenzo and Shibukawa Koichi (2011). Regional Symbosium on Diversity of Fishes in the Mekong and Chao Phraya Basin. Nagao Natural Enviroment Foundation (NEF). Tokyo, Japan.

Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993). Định loại các loài cá nước ngọt vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, ĐHCT. 361 trang.