Nguyen Duc Hien *

* Corresponding authorNguyen Duc Hien

Abstract

Two hundred and ninety sera samples of non-vaccinated pigs against PRRS were examined by ELISA method, showing that the PRRSV-infected rate of pigs in Can Tho?s province  was 16.9% . The infected rate in the pigs of large-scale farms was higher than that of small farm  (64.0% and 38.12% respectively). The highest percentage of  PRRS infection was found on sows (69,57%), then piglets (33.33%)  while the lowest was detected on growing pigs (12.16%). The results of testing 194 sera samples of pigs vaccinated with 4 kinds of PRRS vaccines showed that the seroconversion rate was 59,79%. There was no significant difference in seroconversion levels after vaccination of those vaccines. The results of analysis of the risk factors in spreading PRRSV among pigherds from 2007 to 2010 in Cantho province showed that the highest risk factor were lacking or not enough times for disinfecting farms (fewer than twice a week) and introducing new piglets to the farm. Other risk factors were the distance of farms to slaughter house or live animal markets. Other factors namely use of water resource, vaccination and distance from farms to roads  were less important.
Keywords: PRRS, Risk factors

Tóm tắt

Xét nghiệm  290 mẫu huyết thanh heo chưa tiêm phòng vaccine PRRS  bằng phương pháp ELISA cho thấy tỷ lệ nhiễm PRRSV ở heo nuôi tại thành phố Cần Thơ là 16,90%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm PRRS ở heo của những trại chăn nuôi tập trung cao hơn heo nuôi ở các nông hộ (64,0 % so với 38,12%). Tỷ lệ nhiễm PRRSV cao nhất được tìm thấy trên heo nái (69,57%), kế đến trên heo con (33,33%) và thấp nhất trên heo thịt (12,16%). Xét nghiệm 194 mẫu huyết thanh heo đã tiêm 04 loại vacxin phòng bệnh PRRS cho thấy tỉ lệ heo có kháng thể sau tiêm chủng là 59,79%. Sự sai khác về tỉ lệ heo có đáp ứng kháng thể đối với những loại vacxin phòng bệnh PRRS khác nhau là không có ý nghĩa thống kê. Phân tích các yếu tố làm lan truyền bệnh PRRS giữa các đàn heo nuôi tại TPCT trong giai đoạn 2007 -2010 cho thấy nguy cơ cao nhất là không sát trùng chuồng trại hoặc sát trùng chuồng trại ít hơn 2 tuần/lần hoặc có nhập heo giống mới vào đàn. Yếu tố nguy cơ tiếp theo là cơ sở chăn nuôi gần lò giết mổ hoặc gần chợ buôn bán động vật. Các yếu tố nguồn nước sử dụng, tiêm vacxin phòng bệnh và gần đường giao thông thì ít ảnh hưởng.
Từ khóa: PRRS, yếu tố nguy cơ, heo

Article Details

References

Cục Thú y (2010). Báo cáo tổng kết năm 2010.

Kovacs, G. Schagemann, 2003. Efficacy of INGELVAC® PRRS MLV againt European isolates . 4th International Symposium on Emerging and Re-emerging Pig Diseases – Rome June 29th – July 2nd, 2003

Kukushkin et al., 2009, Comparison of protection of pigs vaccinated by European and North American genotypes PRRS virus to challenge with Chinese-type atypical PRRSV. Federal Governmental Institution, Vladimir, Russia.

La Tấn Cường (2005) Sự lưu hành và ảnh hưởng của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRS) ở một số trại chăn nuôi tại TPCT. Luận án Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp. Đại học Cần Thơ

Lei Zhou, Hanchun Yang, 2010. Porcine reproductive and respiratory syndrome in China. Virus Research, 154, 31- 37.

Ngô Thanh Long, 2011. Cách sử dụng vacxin PRRS (JXA1-R). Guandong Duhuanong Animal Health Products CO.,LTD.

Nguyễn Ngọc Hải và Võ Khánh Hưng, 2012. Tính đa dạng của kiểu gen virus PRRS nhiễm trên một số đàn heo nuôi. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y tập XIX số 1-2012. pp 20-26.

Nguyễn Ngọc Hải, 2011. Kiểm soát bệnh rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRS). Tạp chí HEO- kiến thức chăn nuôi. Xuất bản ngày 12/01/2011.

Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Tùng, Nguyễn Đăng Thọ, Tống Hữu Hiến, 2011. Điều tra sự lưu hành hội chứng sinh sản và hô hấp (PRRS) trên đàn lợn ở một số tỉnh ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y tập XVIII số 1-2011. pp 21-301.

Phan Trung Nghĩa và Nguyễn Như Thanh, 2012. Một số đặc điểm về tần số dịch bệnh heo Tai xanh tại Bến Tre (từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2010). Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y tập XIX số 1-2012. pp 34-39.

Trần Thị Bích Liên, 2011, Đặc điểm dịch tễ của hôi chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) trên heo giai đoạn 2003-2007 và thử nghiệm vaccine phòng bệnh này tại Tp Hồ Chí Minh và vùng lân cận, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh.