ĐA DẠNG LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở AN GIANG
Abstract
Tóm tắt
Article Details
References
Blakemore R. J. (2002), Cosmopolitan Earthworms – an Eco-Taxonomic Guide to the Peregrine Species of the World, VermEcology, Australia, pp. 62 – 237.
Easton E. G. (1976), “Taxonomy and distribution of the Metapheretima elongata species-complex of Indo-Australasian earthworms (Megascolecidae: Oligochaeta)”. Bulletin of the British museum (Natural history) zoology, 30(2), pp. 29 – 53.
Easton E. G. (1979), “A revision of the 'acaecate' earthworms of the Pheretima group (Megascolecidae: Oligochaeta): Archipheretima, Metapheretima, Planapheretima, Pleionogaster and Polypheretima”, Bull. Br. Mus. Nat. Hist. (Zool.), 35, pp. 1 – 126.
Gates G. E. (1972), Burmese Earthworms – An introduction to the systematics and biology of megadrile oligochaetes with special reference to southeast Asia. Trans. Am. Phil. Soc., New Series, 62, pp. 1 – 326.
Hendrix P. F. and Bohlen P. J. (2002), “Exotic Earthworm Invasions in North America: Ecological and Policy Implications”, Bioscience, 52 (9), pp. 801 – 811.
Huỳnh Thị Kim Hối (2005), Khu hệ, vị trí của giun đất trong nhóm mesofauna và vấn đề sử dụng chúng ở phía Nam miền Trung Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
Nguyen Thanh Tung (2011), “Descriptions of two New species of Earthworm of the Genus Pheretima Kinberg, 1867 (Oligochaeta: Megascolecidae) from Mekong Delta – Vietnam”, Journal of Biology, 33 (1), pp. 24 – 29.
Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thị Nhi, Đỗ Văn Nhượng (2010), “Thành phần loài và đặc điểm phân bố của giun đất ở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long”, tạp chí đại học Sư phạm Hà Nội, 55 (3), tr. 112 – 120.
Nguyễn Thanh Tùng, Trần Thị Anh Thư (2008), “Thành phần loài và đặc điểm phân bố của giun đất ở vành đai sông Tiền”, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 10, tr. 59 – 66.
Sims, R. W., Easton, E. G. (1972), “A numerical revision of the earthworm genus Pheretima auct. (Megascolecidae: Oligochaeta) with the recognition of new genera and an appendix on the earthworms collected by the Royal Society North Borneo Expedition”. Biological Journal of the Linnean Society, 4, pp. 169 – 268.
Thái Trần Bái (1983), Giun đất Việt Nam (Hệ thống học, khu hệ, phân bố và địa lý động vật), Luận án Tiến sĩ khoa học, Đại học M. V. Lomonosov, Nga. (bản tiếng Việt do tác giả dịch).
Thái Trần Bái (1986), Khoá định loại các loài giun đất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam, ĐHSPHN, tr. 3 – 20.
Thái Trần Bái (1989), “Giá trị thực tiễn của giun đất”, Tạp chí Sinh học, 11 (1), tr. 39 – 43.
Thái Trần Bái (1996), “Mô tả các loài Pheretima không có manh tràng (Acoecata) mới gặp ở Việt Nam và khóa định loại Acoecata ở Đông Dương”, Tạp chí Sinh học, 18 (1), tr. 1 – 6.
Thái Trần Bái (2000), “Đa dạng loài giun đất ở Việt Nam”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sinh học, Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 307 – 311.
Thái Trần Bái, Đỗ Văn Nhượng (1993), “Khu hệ giun đất PhnômPênh và đặc điểm phân bố của chúng”, Thông báo khoa học ĐHSPHN 1, 2, tr. 65 – 69.
Thái Trần Bái, Samphon K. (1989), “Nhận xét bước đầu về khu hệ giun đất Lào (từ cao nguyên Mường Phuôn đến cao nguyên Bua La Vên)”, Thông báo khoa học ĐHSPHN 1, 1989, số đặc biệt, tr. 61 – 75.