Lam My Phung * , Tran Quoc Dat and Van Pham Dang Tri

* Corresponding authorLam My Phung

Abstract

Salinity intrusion is one of the major problems currently faced in the Vietnamese Mekong Delta (VMD). The sluices, built to prevent salinity intrusion to protect rice cultivation, were converted to sea-water intakes for aquaculture production leading to heavy salinity intrusion in different areas in Tra Vinh. This study was done to assess historical salinity intrusion dynamics within the main river system in Tra Vinh and to predict future changes due to projected sea level rise (SLR) and declined upstream flows. A hydrodynamic model (MIKE-11) constructed by using available topographical data in 2005 when a baseline scenario was developed to compare with any changes in salinity intrusion in the year 2020 and 2030. The simulated results of the study showed that with the impacts of SLR, saline intrusion could be found futher inland; however, if the sluices were operated as designed, sline intrusion could be alleviated.
Keywords: Salinity intrusion dynamics, sea level rise, upstream flow decline, hydrodynamic model

Tóm tắt

Xâm nhập mặn là một trong những vấn đề lớn mà người dân ở đồng bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt. ở Trà Vinh, với việc tự phát mở rộng nuôi trồng thủy sản (NTTS), hệ thống các công trình thủy lợi (CTTL) (được thiết kế ban đầu nhằm hạn chế XNM) đã được vận hành theo hướng lấy nước mặn để NTTS làm cho mặn xâm nhập sâu vào nội đồng. Trong nghiên cứu này, mô hình thủy động lực học một chiều (MIKE-11) được áp dụng để đánh giá tình hình XNM trên hệ thống sông chính thuộc tỉnh Trà Vinh và dự báo sự XNM do nước biển dâng (NBD) và suy giảm lưu lượng nước thượng nguồn trong tương lai. Mô hình được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu năm 2005; đây là kịch bản gốc để đánh giá tính chính xác của mô hình được áp dụng và so sánh với các kịch bản dự báo XNM vào các năm 2020 và 2030.  Kết quả mô phỏng cho thấy trong điều kiện NBD, mặn sẽ xâm nhập sâu vào trong các hệ thống sông / kênh; mặc dù vậy, nếu các cống được vận hành theo thiết kế ban đầu thì XNM có thể được hạn chế.
Từ khóa: Động thái xâm nhập mặn, mực nước biển dâng, suy giảm lưu lượng thượng nguồn, mô hình toán thủy lực

Article Details

References

Bộ Nông nghiệp và PTNN, 2004. Kế hoạch cải tiến công tác quản lý thủy nông. Dự án thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long.

Bộ Tài nguyên và Môi Trường, 2009. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam.

Lê Sâm, 2007. Kết quả nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ kinh tế xã hội ĐBSCL. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam.

Nguyễn Hiếu Trung, 2011. Một số vấn đề chính cần quan tâm trong thích ứng với biến đổi khí hậu ở tỉnh Trà Vinh. Hội thảo ảnh hưởng của sự xâm nhập mặn đến khả năng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ở Trà Vinh.

Abbott, M. B. and Ionescu, F., 1967. On the numerical computation of nearly horizontal flows. Journal of Hydraul Res, 5:97–117.

DHI, 2007. A Modelling System for River and Chanels-Mike 11 User Manual.

Chu Thai Hoanh, Guttuman, H., Droogers, P., and Aerts, J., 2003. Water, Climate, Food, and Environment in the Mekong basin in South Asia. Final Report, contribution to the Adaption strategies to changing environment ADAPT project.

Jovanic, M., E. Pasche, M. Toppel, M. Donner. 1D_Hydraulic. Technische Universitat Hamburg – Harburg, University of Belgrade, 2006, 120 pages.

IPCC, 2007. Fourth Assessment Report: Climate Change. 2007. Working Group I Report “The Physical Science Basis”.

Schnoor, Jerald L., 1996. Environmental Modeling: Fate and Transport of Pollutants in Water, Air, and Soil. Environmental Science and Technology, 704pp