Trần Văn Hâu * Nguyễn Chí Linh

* Tác giả liên hệ (tvhau@ctu.edu.vn)

Abstract

This study was aimed to to investigate characteristics of flowering, nut set, of some tall coconut groups. The study was conducted on 3 tall coconut groups i.e. ?Ta Xanh?, ?Sap? and ?Dau? at the age of 17 years old grown at Dong Go experimental farm, Giong Trom district, Ben Tre province from April 2006 to March 2007. Results showed that spadix abortion phenomenon occurred on coconut cultivar ?Ta Xanh?, on June 2006 and ?Dau? on April and September/2007. Total number of inflorescences/tree/year was high (18 - 20 inflorescences/tree/year. Number of female flowers per inflorescence was high, but it decreased in rainy season. Fruit set rate varied in term of seasons, but reached to 90% in all cultivars. Young nut drop happened primarily in the first month after nut set and reduced gradually in the fourth month. Yield varied from 59 nuts/tree/year (?Sap? coconut) to 72 nuts/tree/year (?Dau? coconut). ?Sap? coconut cultivar included A (softer copra and thicker milk as compared to normal one) and B type (thicker copra and thick milk), in which the B type was accounted for 83.33%.
Keywords: spadix abortion phenomenon, young nut drop

Tóm tắt

Mục tiêu của đề tài nhằm tìm hiểu đặc tính ra hoa, đậu trái của một số giống dừa thuộc nhóm cao. Đề tài được thực hiện trên ba giống dừa cao là dừa Ta Xanh, Dâu và Sáp 17 năm tuổi trồng tại Trại thực nghiệm Đồng Gò, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre từ tháng 4/2006- tháng 3/2007. Kết quả cho thấy hiện tượng mo thui xuất hiện trên giống dừa như Ta Xanh vào tháng 7/2006 và dừa Dâu vào tháng 4 và tháng 9/2007. Tổng số mo/cây/năm rất cao (từ 18-20 mo/cây/năm. Tỉ lệ đậu trái có biến động theo mùa nhưng đều đạt trên 90%. Sự rụng trái non tập trung trong tháng thứ nhất sau đậu trái và giảm dần đến tháng thứ tư. Năng suất của các giống dừa cao biến động từ 59 trái/cây/năm (dừa Sáp) đến 72 trái/cây/năm (dừa Dâu). Giống dừa Sáp có hai dạng sáp là A (cơm trái hơi mềm và nước dừa hơi sệt hơn dạng bình thường) và B (cơm dừa dày hơn trái dừa bình thường, nước sệt), trong đó dạng B có tỉ lệ 83,33%.
Từ khóa: Dừa cao, mo thui, rụng trái non

Article Details

Tài liệu tham khảo

Batugal, P., Bourdiex, R., and L. Boundouin. 2009. Coconut breeding. In: Jans, S.M. and P.M. Spriyadarshan (Eds). Breeding Plantation Tree Crops: Tropical Species. Spriyadarshan. Springer. New York. America. p: 327-375.

Hoàng Đức và Việt Chy (1983), Một số tư liệu về cây dừa.

Menon, K.P.V. and K.M. Pandalai. 1957. The coconut palm. A monograph. India Central coconut Committee. 384 p.

Nguyễn Bảo Vệ, Trần Văn Hâu và Lê Thanh Phong. 2004. Giáo trình cây đa niên. Phần II: Cây công nghiệp. Tủ sách Đại Học Cần Thơ, Cần Thơ. Tr. 3-47.

Nguyễn Thị Bích Hồng, Hà Văn Hân, Phạm Thị Lan, Lưu Quốc Thắng, Ngô Thị Kiều Dương, Nguyễn Văn Trai, Phạm Phú Thịnh, Đăng Kim Thanh và Đỗ Thị Nguyệt Thu. 2005. Kết quả tuyển chọn cây mẹ tại một số tỉnh phía Nam. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu phát triển cây có dầu và dầu thực vật Việt Nam. Nxb. Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Tr. 91-100.

Ramirez, D.A. and E.M.T. Mendoza, 1998. The makapuno mutant coconut. Published by The National Academiy of Science and technology (Philippines, Manila, Philippines. 66 p.

Tôn Thất Trình. 1974. Cải thiện ngành trồng dừa tại Việt Nam. Nxb. Lửa Thiêng. Sài Gòn. 163 tr.

Võ Văn Long, 2007. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống dừa công nghiệp và uống nước có triển vọng ở phía nam, Việt Nam. Luận án Tiến Sĩ chuyên ngành Di Truyền và Chọn Giống Cây Trồng. Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam.