Lý Văn Khánh * , Cao Mỹ Án Trần Ngọc Hải

* Tác giả liên hệ (lvkhanh@ctu.edu.vn)

Abstract

This study aims to evaluate the effects of different feeeding types on the growth and survivals of sea bass (Lates calcarifer) in order to contribbute to development of aquaculture in the coastal area of theMekongDelta. Fish fingerlings with innitial body length of 3.14cm and body wieght of 0.91g were stocked in rearing tanks of 200 L of brackish water (5ppt) at 30 fish/ tank. Five treatments with different feed types (trash fish, golden snain, pellets and their combinations) were used. Water temperature and pH were tested weekly. TAN and Nitrite as well as growth and survivals of fish were tested biweekly. Results showed that the fish have the best growth and survival rate in the treatment fed with trashfish where obtained average body weight of 6.99g, body length of 7.69cm and survival rates of 40% after 6 weeks. Fish fed with golden snails grew slower than did the trashfish but also potential for using. Pellet feed were not good for practical use at this stage. 
Keywords: Lates calcarifer, feed

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm (Lates calcarifer) để góp phần phát triển nghề nuôi cá nước lợ vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) . Cá chẽm thí nghiệm có chiều dài ban đầu 3,14 cm/con và khối lượng 0,91g/con được bố trí trong bể nhựa 200 lít với hệ thống lọc tuần hoàn ở mật độ 30 con/bể và độ mặn 5?. Thí nghiệm được bố trí với 5 nghiệm thức thức ăn khác nhau. Định kỳ 1 tuần/lần thu mẫu nhiệt độ, pH; 2 tuần/lần thu mẫu TAN, NO2-, cân đo khối lượng, chiều dài của cá và xác định tỷ lệ sống của cá. Kết quả nghiên cứu cho thấy cá chẽm tăng trưởng nhanh và đạt tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng cá tạp, cá đạt khối lượng 6,99 g/con, chiều dài 7,69 cm/con và tỷ lệ sống 40% sau 6 tuần nuôi. Cá chẽm ăn ốc tăng trưởng chậm hơn so với cá tạp, nhưng cũng có khả năng để làm thức ăn cho cá chẽm. Thức ăn công nghiệp sử dụng không hiệu quả khi chuyển thức ăn trong giai đoạn này.
Từ khóa: Cá chẽm, Lates calcarifer, thức ăn

Article Details

Tài liệu tham khảo

B.Glencross (2006). The nutritional management of barramundi, Lates calcarifer - a review. Aquaculture Nutrition, 2006 - interscience.wiley.com

Boyd, C. E. (1998). Water quanlity in ponds aquaculture.

http//www.fao.org (ngày 8/5/2008)

http//www.fistenet.gove.vn (ngày 11/5/2008)

http//www.sinhhocvietnam.com (ngày 8/5/2008)

J.W.Copland and D.l.Gray (1986). Management of wild and cultured sea bas/barramundi (Lates calcarifer). publish.csiro.au

Kungvankij, P.,Pudadera, B.J. Jr.,Tiro, L.B. Jr.,Potestas, I.O. (1986). Biology and culture of sea bass (Lates calcarifer). AGRIS 2010 - FAO of the United Nations.

Lê Xân, Nguyễn Xuân Sinh, Bùi Khánh Tùng, Lê Đức Cường et al. (2003). Kết quả bước đầu về nghiên cứu xây dựng qui trình công nghệ sản xuất giống cá song chấm nâu (Epinephelus coioides). Tuyển tập báo cáo khoa học về nuôi trồng thủy sản tại hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2 (24-25/11/2003). Nhà xuất bản Nông nghiệp (trang 275-282).

Nakamura, N. (1967). Grey mullet. In particulars on fish culture, Suisangaku series 23, (ed. N. Y. Kawamoto) Kousesha Kousekaku, Tokyo, pp. 212-28 (in Japanese).

Phan Quốc Thoại (2000). Ảnh hưởng của thức ăn và nồng độ muối lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm từ giai đoạn cá hương lên cá giống. Luận văn Đại học. Khoa Thủy sản-Trường Đại học Cần Thơ.

Robin S. Katersky, and Chris G. Carter (2005). Growth efficiency of juvenile barramundi, Lates calcarifer, at high temperatures. School of Aquaculture, Tasmanian Aquaculture and Fisheries Institute, University of Tasmania, Locked Bag 1370, Launceston, Tasmania 7250, Australia. Volume 250, Issues 3-4, 30 December 2005, Pages 775-780

Timmons M.B., Ebeling J.M., Wheaton F.W., Summerfelt S.T., Vinci B.J. (2002) Recirculating Aquaculture Systems (Cayuga Aqua Ventures, Ithaca, NY) NRAC Publication No. 01-002, 769 pp.

Trần Hữu Lễ, Nguyễn Văn Hòa và Dương Thị Mỹ Hận (2008). Nghiên cứu sử dụng sinh khối artemia sống để ương cá chẽm (Lates calcarifer). Tạp chí khoa học – Đại học Cần Thơ. Số đặc biệt chuyên đề thủy sản, quyển 2 (trang 106-112).