Nguyễn Bạch Loan * , Nguyễn Văn Thao , Trần Thị Diễm Trinh Vũ Ngọc Út

* Tác giả liên hệ (nbloan@ctu.edu.vn)

Abstract

Plotosus canius which belongs to family Plotosidae, order Siluriformes is a commercial valuable species and potential candidates for aquaculture. The study was carried out at three locations on Hau river including Vam Nao (An Giang province), Thot Not (Can Tho city) and Tran De (Soc Trang province) from January to May, 2009. Specimens were collected from fishermen and local market one time per month. The samples were kept in cold condition and transported to the lab ofCollegeofAquacultureand Fisheries,CanthoUniversityfor analysis. The results showed that Plotosus canius is omnivorous though animal food predomnates. Relative length of the gut (RLG) of  samples > 15 gram is 1,129 and this rate inreased from 0,534 at fishes weighted under 5 gram to 1,129 at fishes weighted over 15 gram. This species had a wide feeding spectrum including crustacean, fish, worm, mollusca, detritus and other feeds. In which, crustacean (98,1%) was the most component observed in the fish alimentary tract.
Keywords: grey eel catfish, Plotosus canius

Tóm tắt

Cá ngát (Plotosus canius Hamilton, 1822) là loài cá trơn thuộc họ Plotosidae, bộ Siluriformes (Mai Đình Yên et al., 1992; Ferraris, 2007). Đây là loài cá kinh tế có thể trở thành đối tượng nuôi mới. Mẫu cá ngát dùng cho nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng được thu định kỳ mỗi tháng một lần từ tháng 01/2009 đến 05/2009 ở ba địa điểm trên tuyến sông Hậu là Vàm Nao (An Giang), Thốt Nốt (Cần Thơ) và Trần Đề (Sóc Trăng). Mẫu được bảo quản lạnh và chuyển về phân tích tại phòng thí nghiệm trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho thấy cá ngát Plotosus canius là loài cá ăn tạp thiên về động vật với chỉ số tương quan chiều dài ruột trên chiều dài chuẩn (RLG) của cá ngát  từ 15 g trở lên là 1,129. Chỉ số này tăng theo sự gia tăng khối lượng cơ thể. Cá dưới 5g chỉ số này chỉ bằng 0,534 tăng lên 1,129 ở nhóm cá trên 15g. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá ngát trưởng thành gồm có 6 loại thức ăn là giáp xác, cá, giun, thân mềm, mùn bã hữu cơ và thức ăn khác. Trong đó, giáp xác là thức ăn chủ yếu (98,1%).
Từ khóa: Đặc điểm dinh dưỡng, cá ngát, Plotosus canius

Article Details

Tài liệu tham khảo

Biswas, S.P., 1993. Manual of Method in fish Biology, South Asian Publishers, Pvt. Ltd., New Delhi, International Book Co., Abseco Hilands, N. J. India.

Ferraris, C.J., 2007. Checklist of Catfishes, recent and fossial (Osteichthyes, Siluriformes), and catalogue of siluriform primary types. Zootaxa 1418 © 2007 Magnolis Press. 628p.

Henry, W. F., 1932. A Synopsis of The Fishes of China. Part IV. The cats, lizard fishes, green gars, half beaks and flying fishes. 248-249.

Biswas, S.P., 1993. Manual of Method in fish Biology, South Asian Publishers, Pvt. Ltd., New Delhi, International Book Co., Abseco Hilands, N. J. India.

Hồ Mỹ Hạnh, 2003. Khảo sát tính ăn và ảnh hưởng của mật độ, thức ăn lên sự sinh trưởng của cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch) từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. 43 trang.

Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 350 trang.

Nguyễn Bạch Loan, 2004. Một số chỉ tiêu sinh học cá ngát (Plotosus canius Hamilton, 1822). Tập chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, chuyên ngành thủy sản năm 2004. 25-30

Nguyễn Văn Triều, Dương Nhựt Long và Bùi Trâu Trúc Đan, 2006. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Kết (Kryptoterus bleekeri Gunther, 1864). Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 223-234.

Nicolski, G.V, 1993. Ecology of fishes. Acedemic press, London.

Oliveira, C., R. Diogo, P. Vandewalle M. Chardon, 2001. Osteology and mycology of the cephalic region and pectoral girdle of Plotosus lineatus, with comments on Plotosidae (Teleostei: Siluriformes) autapomorphies. Journal of Fish Biology (2001) 59, 243-266.

Phạm Thanh Liêm, 2005. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng thuần dưỡng cá bông lau Pangasius krempfi trong ao nuôi. Báo cáo khoa học đề tài cấp bộ. Đại học Cần Thơ.

Phạm Thanh Liêm, Trần Đắc Định, 2004. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu sinh học cá. Đại học Cần Thơ. 81 trang.

Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian Mekong. FAO Species Identification Field Guide for Fishery Purposes. FAO, Rome, 265p.

Shirota, Akihiko, 1966. The plankton of south Viet- Nam. 416 trang.

Smith, L. S., 1991. Introduction to fish physiology. Argent laboratories. 352p.

Trần Ngọc Hải, Lê Quốc Việt and Lý Văn Khánh, 2008. Effects of different feeding types on the growth and survival of gray-eel catfish (Plotosus canius Hamilton, 1822) fingerlings. Page 79.