Đỗ Văn Xê * Châu Thanh Bảo

* Tác giả liên hệ (dvxe@ctu.edu.vn)

Abstract

The study mentions four obstacles catfish pisciculturists in the Mekong Delta include catfish product not to make the right market demand, catfish distribution style not to make the right choice, place not to make the right to sell and the time not to make the right choice. The study realizes that the factors such as scale, ability, income, total costs, quality of catfish product includes breeding catfish, foods and cures for catfish, experiences and methods of aquaculture which are the important factors affected to the process of catfish produced in the Mekong Delta and large scale, strong financial resources are less hindrance than small scale, weak finance. This study proposes five main solution groups to develop the Mekong Delta catfish pisciculturists market includes Control of input quality of catfish; Cooperate with some channels of purchase proactively; Define the catfish price swing cycle, supply according to the catfish market needs; many marketing forms with technological tools, penetrate the local market; the Government must enforce the plan and area management policy appropriately. 
Keywords: pisciculturists, theMekongDelta, market

Tóm tắt

Nghiên cứu nêu ra bốn trở ngại đối với nông hộ nuôi cá da trơn ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là không cung cấp sản phẩm đúng với nhu cầu thị trường, không chọn đúng cách thức phân phối, không bán đúng nơi cần bán và không chọn đúng thời điểm cần bán. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố như qui mô, năng lực, thu nhập, tổng chi phí nuôi, chất lượng sản phẩm cá da trơn như con giống, thức ăn cho cá, thuốc trị bệnh cho cá, kinh nghiệm và phương pháp nuôi là rất quan trọng ảnh hưởng đến quá trình nuôi cá da trơn của nông hộ ĐBSCL và qui mô nuôi lớn, tài chính mạnh thì ít trở ngại hơn so với qui mô và tài chính nhỏ. Nghiên cứu đề xuất năm nhóm giải pháp chính cho thị trường người nuôi cá da trơn ĐBSCL phát triển tốt gồm Kiểm soát chất lượng đầu vào; Hợp tác chủ động với nhiều nguồn thu mua; Xác định chu kỳ dao động giá, cung theo nhu cầu thị trường mỗi năm; Tiếp thị đa dạng với sự trợ giúp của công nghệ, thâm nhập kênh tiêu thụ nội địa; Nhà nước có những chính sách qui hoạch, quản lý vùng nuôi hợp lý.
Từ khóa: Cá da trơn, người nuôi cá, Đồng Bằng Sông Cửu Long, thị trường

Article Details

Tài liệu tham khảo

Đỗ Văn Xê (1994): “Giới thiệu về Kinh tế lượng”, Sở Văn hóa Thông tin Thể thao Sóc Trăng.

Mc Carthy (2004): “Marketing 4e”, Mc Graw – Hill, Australia Pty Ltd.

Ian Chaston (1999): “Marketing định hướng vào khách hàng”, NXB Đồng Nai.

Nguyễn Hữu Dũng, báo cáo hội thảo tại An Giang (2006):“Chứng minh một số vấn đề phát triển trong nghề nuôi cá da trơn tại Việt Nam”.

Ngô Phước Hậu, báo cáo hội thảo tại An Giang (2006): “Xây dựng chương trình chất lượng sản phẩm cá da trơn tại công ty Agifish”.

Phillip Kotler (1994): “Những nguyên lý tiếp thị - Principles Of Marketing”, NXB TPHCM.

Paul Ryan(2006): “Sản xuất cá da trơn theo tiêu chuẩn SQF”, Báo cáo hội thảo, An Giang.