Trần Thị Ba * , Bùi Văn Tùng Trần Ngọc Liên

* Tác giả liên hệ (ttba@ctu.edu.vn)

Abstract

The effect of substrates, varieties and nutritions on the growth and plant weight of Lettuce (Lactuca sativar L.) were cultivated in home hydroponics. There were 3 experiments under pot conditions, a randomize complete design was used in all experiments with 4-5 replications, 5 plants per pot, the plant weight and horticultural characters were observed. Significant different in average plant weight of lettuce were observed among the treatments in each experiment. The first experiment, lettuce were cultivated in 4 kinds of substrates including Coconut fiber dust, Rice husk, Coconut fiber dust-Rice husk (1:1) and Coconut fiber dust-Rice husk (2:1). The highest plant weight obtained by the Coconut fiber dust-Rice husk (1:1) 6,74 g/plant and the lowest was Rice husk 5,02 g/plant (without roots). The second experiment, comparing four imported lettuce varieties including TN 105, TN 123, TN 160 and SG 592. SG 592 gave the highest stem height and plant weight (8.50 g/plant without roots). The third experiment, in comparison of four hydroponic nutrient solutions including MU, A, C and D used for planting lettuce. Results showed that nutrient solution A was the best (12,40 g/plant) and MU was the worst (7,72 g/plant).
Keywords: substrates, varieties and nutrition solutions

Tóm tắt

ảnh hưởng của giá thể, giống và dinh dưỡng lên sự sinh trường và trọng lượng cây cải  xà lách (Lactuca sativar L.) trồng thủy canh cho gia đình. Cả ba thí nghiệm đều thực hiện điều kiện trong chậu, tất cả được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4-5 lần lặp lại, 5 cây trong một chậu. Đánh giá các đặc tính nông học và trọng lượng cây. Có sự khác biệt ý nghĩa qua thống kê về trọng lượng trung bình cây cải xà lách giữa các nghiệm thức ở mỗi thí nghiệm. Thí nghiệm thứ nhất, xà lách trồng trong 4 nghiệm thức giá thể: Mụn xơ dừa, Tro trấu, Mụn xơ dừa+Tro trấu (tỉ lệ 1:1) và Mụn xơ dừa+Tro trấu (tỉ lệ 2:1). Trọng lượng cây cao nhất đạt được ở giá thể Mụn xơ dừa+Tro trấu (tỉ lệ 1:1) 8,56 g/cây và thấp nhất ở giá thể Tro trấu 6,48 g/plant. Thí nghiệm thứ hai, so sánh bốn giống xà lách nhập nội gồm TN 105, TN 123, TN 160 và SG 592. Giống SG 592 có chiều cao và trọng lượng thân lá cao nhất (8.50 g/cây). Thí nghiệm thứ ba, so sánh bốn loại dung dịch dinh dưỡng thủy canh dùng trồng xà lách. Kết quả cho thấy dinh dưỡng A tốt nhất (12,40 g/cây) và MU kém nhất (7,72 g/cây).
Từ khóa: Xà lách, giá thể, giống và dinh dưỡng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bùi Trang Việt. 2002. Sinh lí thực vật đại cương (Phần 1: Dinh dưỡng). NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. 349 trang.

Dickson, D. 2004. The project vertital farm food production of the future. Department of Enviromental Health Sience. Columbia Univercity.

Đỗ Thủy Tiên và Trần Thị Hiền. 2007. Hiệu quả sáu loại dinh dưỡng thủy canh lên sự sinh trưởng và năng suất của cải ngọt đuôi phụng và xà lách tại Hợp tác xã rau an toàn quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, 2005 - 2006”. Luận văn kỹ sư Trồng Trọt. Khoa Nông nghiệp và SHƯD. Trường Đại học Cần Thơ.

Parks, S. 2007. Sản xuất cây trồng trong nhà kính. Tài liệu Tập huấn “Quản lý chất lượng, công ngệ sau thu hoạch và quy trình nông nghiệp an toàn (GAP) cho sản xuất rau công nghệ cao”. Trường Đại Học Cần Thơ, ngày 27-28/4/2007.

Tạ Thu Cúc. 2005. Giáo trình trồng rau. NXB Hà Nội.

Trần Thị Ba, Trần Văn Hai và Võ Thí Bích Thủy. 2008. Giáo trình Kỹ thuật trồng rau sạch. Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ.

Võ Thị Bích Thủy. 2005. Cải thiện năng suất và phẩm chất dưa lê bằng cách bón phân Kali trên đất phù sa tại Cần Thơ vụ Xuân Hè năm 2004. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành trồng trọt. 72 trang.