Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng mỹ thuật đô thị tại thành phố Cần Thơ
Abstract
The study aims to identify factors affecting people's needs for urban art (MTDT) in Can Tho city. The analysis results showed that KMO coefficient = 0.897 (sig. = 0.00), total variance extracted 72.10%; distinguish between 2 groups of factors: architectural type, architectural style, and historical and cultural values with 12 criteria; Spatial order, community interaction, and art have 8 criteria and have a greater positive influence on the level of meeting the ethnic environment of people in Can Tho city with β = 0.562. Urban art in Can Tho is assessed to meet the needs of the people (average value is 3.6). However, there are still limitations such as controlling dirty wall painting and advertising and Renovating and beautifying abandoned and dilapidated urban spaces. There needs to be solutions to address limitations/difficulties to meet people's needs better. The research is a reference base for additional requirements for urban landscape planning in the future.
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của người dân về mỹ thuật đô thị (MTDT) tại thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0,897 (sig. = 0,00), tổng phương sai trích 72,10%; phân biệt 2 nhóm nhân tố: loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc và giá trị lịch sử, văn hoá với 12 tiêu chí; trật tự không gian, tương tác của cộng đồng và nghệ thuật có 08 tiêu chí và ảnh hưởng thuận lớn hơn đến mức độ đáp ứng MTDT của người dân tại thành phố Cần Thơ với β = 0,562. MTDT tại Cần Thơ được đánh giá đáp ứng nhu cầu của người dân (giá trị trung bình là 3,6). Tuy nhiên, MTDT còn hạn chế về kiểm soát vẽ bẩn tường và quảng cáo, cải tạo và làm đẹp các không gian đô thị bị bỏ hoang và xuống cấp. Vì vậy, việc có các giải pháp giải quyết các hạn chế/khó khăn từ đó đáp ứng cao hơn nhu cầu người dân là cần thiết. Nghiên cứu là cơ sở tham khảo bổ sung yêu cầu đối với quy hoạch đô thị về cảnh quan trong thời gian tới.
Article Details
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.
Tài liệu tham khảo
Centre Naturopa. (2001). Between nature and culture. No. 96 / 2001. https://rm.coe.int/090000168093e8b2
Claire, M. T. (2016). The power of urban street art in re-naturing urban imaginations and experiences. Development Planning Unit (Dpu). Paper no. 182. July 2016, ISSN 1474-3280,
Dang, P. C., Minh, Q. M., Khanh, L. M., Hau, T. V. (2023). Assessment of the current situation and potential for urban art development in Can Tho City. The first Land Management Workshop: Land Resources for Socio-economic Development. Vietnam National University of Agriculture, Ha Noi (in Vietnamese).
Fabiana, F., & Pierfrancesco, D. P. (2019). "How Can Street Art Have Economic Value,". Sustainability, 11(3), 580. doi:10,3390/su11030580
Francis, D. K. Ching. (2015). Architecture Form, Space, And Order. https://archive.org/details/architecture-form-space-and-order-4th-edition-pdfdrive/page/446/mode/2up.
Green & Salkind. (2003). Using SPSS for Windows and Macintosh: Analyzing and Understanding Data, Prentice Hall, New Jersey.
Guerrero, B., M. L., & Karimi, K. (2018). Urban art and place. Spatial patterns of urban art and their contribution to urban regeneration. 24th ISUF International Conference 27th-29th September 2017 Valencia. ISBN: 978-84-9048-574-3. DOI: 10,4995/ISUF2017.2017.6069.
Hair, J. F, Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (2006). Multivariate data analysis. Prentice-Hall, International.
Harris. (1985). A primer of multivariate statistics, New York: Academic Press.
Hung, L. (2021). Can Tho City: Focusing on building a modern, bright - green - clean - beautiful city. (in Vietnamese). https://baotainguyenmoitruong.vn/tp-can-tho-tap-trung-xay-dung-thanh-pho-hien-dai-sang-xanh-sach-dep-330318.html.
Karimimoshaver, M., Eris, B., Aram, F., & Mosavi, A. (2021). Art in Urban Spaces. Sustainability, 13(10), 5597. https://doi.org/10,3390/su13105597
Ministry of Construction of Vietnam. (2021). Can Tho: Urbanization rate 74% in 2023. (in Vietnamese). https://phattriendothi.vn/tin-phat-trien-do-thi/can-tho-nam-2023-ty-le-do-thi-hoa-74-1588.
Odufuwa, B. O., Badiora, A. I., & Dada, O. T. (2019). Urban planning and art: chapter 9 exploring the connects. Artistic in Nigerian Society.
Parisa, N., Parvin, J., & Arefe F. (2016). The Role and Heterogeneity of Visual Pollution on the Quality of Urban Landscape Using GIS. Case Study: Historical Garden in the City of Maraqeh. Open Journal of Geology, 6, 20-29. http://dx.doi.org/10,4236/ojg.2016.61003
Southern Institute For Spatial Planning. (2013). Explanation of adjustment of general planning for construction of Can Tho city to 2035, vision to 2050 (in Vietnamese).
Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using multivariate statistics, 3rd ed. New York, NY: Harper Collins College Publishers.
Tu, D. L. H., Cong, P. H., & Dong, P. B. (2021). Urban art environment improvement in Ho Chi Minh City. AIP Conference Proceedings (2406(1):030016). DOI:10.1063/5.0068003
Vietnam Government. (2013). Approval of the project to adjust the General Planning of Can Tho City to 2030 and vision to 2050 (Number 1515/QĐ-TTg) (in Vietnamese).
https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=169495.
Vietnam Government. (2020). Detailed regulations on several articles of the law on architecture (Number 85/2020/NĐ-CP). (in Vietnamese).
https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=200557
Vietnam Government. (2021). The government's Action Program to implement Resolution No. 59-NQ/TW dated May 8, 2020, of the Politburo on the construction and development of Can Tho city to 2030, with a vision to 2045. (Number 98/NQ-CP) (in Vietnamese).
https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=203954&classid=509
Yamane, T. (1967). Statistics: An introductory analysis (2nd ed.). New York: Harper and Row.