Đỗ Văn Xê *

* Tác giả liên hệ (dvxe@ctu.edu.vn)

Abstract

This paper devotes to analyze social and economic efficiency of the avoid-blood residential zones (ABRZ) in AnGiangprovinceand Can Tho city by employing the pre-post comparison and the DID methods (difference in differences). The empirical results indicate that after resettling at ABRZ, the number of the landless households, the off-farm labor and the rate of unemployment in the ABRZ increase. However, the land size per household, on-farm labor, and the income of the household decrease sharply. Moreover, the income of household (treatment group) in ABRZ decreases to compare to that of household (control group) in the out of the ABRZ. After settling at ABRZ, the living conditions of the households are improved significantly (education, social activities, health services).
Keywords: blooded area, Mekong Delta

Tóm tắt

Nghiên cứu tập trung đánh giá  kết quả kinh tế - xã hội tại các khu dân cư vượt lũ (KDCVL) tại tỉnh An Giang và Tp. Cần Thơ theo phương pháp so sánh trước ? sau (pre-post comparison method) các chỉ tiêu về kinh tế-xã hội của hộ dân trước và sau khi đến định cư tại các KDCVL và phương pháp DID (difference in differences method) để so sánh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giữa các hộ dân định cư trong và ngoài KDCVL. Kết quả phân tích cho thấy, sau khi vào KDCVL, số hộ dân không đất sản xuất tăng, quy mô đất sản xuất giảm, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ lao động ngoài nông nghiệp, giảm lao động trong nông nghiệp và tăng tỷ lệ người không có việc làm. Thu nhập của hộ giảm nhẹ so với trước khi vào KDCVL. Thu nhập của hộ trong KDCVL giảm so với hộ định cư ngoài KDCVL. Sau khi vào KDCVL, hộ dân có điều kiện tiếp cận với các dịch vu y tế, giáo dục, văn hoá và xã hội tốt hơn trước đây.
Từ khóa: khu dân cư, khu dân cư vượt lũ, đồng bằng sông Cửu Long

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ Khoa học và Công nghệ, “xây dựng luận cứ khoa học chung sống với lũ ở ĐBSCL”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội, 06&07/08/2004.

Bộ Khoa học và Công nghệ. Bảo vệ Môi trường và Phòng chống thiên tai”. Mã số KC.08. Chương trình KHCN cấp Nhà Nước, tháng 08/2004.

Dang Van Tinh and Pham Thanh Hang, 2003. Living with Floods in the Mekong River delta of Vietnam. ADB. Paper for 3 World Water Forum. Poverty and Flood Themes.

Huang Jinchi, 2003. Lessons Learned from Operation of Flood Detention Basins in China, ADB. Paper for 3 World Water Forum. Poverty and Flood Themes.

Ian B.Fox, 2003. Floods and the Poor. Reducing the Vulnerability of the Poor to the Negative Impacts of Floods. ADB. Paper for 3 World Water Forum. Poverty and Flood Themes.

Jesse Matuta & Louis Lebel, 2005. Climate change and the risks of flood disasters in Asia: crafting adaptive and just institutions. PRIO, CICERO, GECHS.

Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm-tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

Quyết định số 1548/QĐ-TTg ngày 05/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng khu dân cư vùng ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long năm 2002.

Quyết định số 159/QĐ-TTg ngày 04/3/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiên cứu và đầu tư xây dựng các công trình cấp bách vùng ngập lũ ĐBSCL.

Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSCL giai đoạn năm 2001 – 2005.

Quyết định số 216/2002/QĐ-TTg ngày 25/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung vốn đầu tư Chương trình xây dựng khu dân cư vùng ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long.

Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày 24/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện cho hộ nông dân nghèo và hộ gia đình chính sách vay vốn để tôn nền vượt lũ.

Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 07/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm-tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.

Quyết định số 99/QĐ – TTg ngày 09/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ nước về việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng cụm dân cư ĐBSCL.

Sơn Nam, 1992. Văn minh miệt vườn, NXB Văn Hoá.