Trần Quốc Hùng * , Nguyễn Phi Hùng Lê Thị Mỹ Châu

* Tác giả liên hệ (tqhung@kontum.udn.vn)

Abstract

The study on growth performance, yield of green biomass, and nutritional composition of 5 varieties of maize were conducted at the Ngoc Hoi district, Kon Tum province in the winter-spring season of 2022. The experiment was carried out in a randomized complete block design, consisting of 3 blocks corresponding to 3 replications, each block has 5 plots corresponding to 5 varieties (LVN1461, VN172, VN5885, VN8960 and NK7328) arranged randomly. The size of each plot was 35 m2, with the density of plants at 70 x 20 cm. The results showed significant differences in the average weight of plants and green biomass yield of types at various stages of milk, dough, and dent (p<0,05). The dry master (DM), neutral detergent fiber (NDF) and acid detergent fiber (ADF) components did not differ between varieties, with DM from 27.95% to 28.78%. The amount of crude protein (CP) and total ash significantly differed between varieties (p<0.05). The hybrid maize varieties had biomass yield above 48 tons/ha, DM above 28%, CP from 6% to 7%, total ash from 6% to 7% was NSK2 (VN172) and NSK4 (VN8960) are potential for cultivated as forages in Ngoc Hoi district, Kon Tum province.

Keywords: Biomass yield, chemical composition, cultivated as forages, growth, maize hybrid varieties

Tóm tắt

Khảo sát sinh trưởng, năng suất sinh khối và thành phần hóa học của 05 giống ngô được tiến hành tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum trong vụ Đông Xuân năm 2022. Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên (Randomized Complete Block Design - RCBD), gồm 3 khối ứng với 3 lần lặp lại, mỗi khối có 05 ô ứng với 05 giống ngô (LVN1461, VN172, VN5885, VN8960 và NK7328) được sắp xếp hoàn toàn ngẫu nhiên. Diện tích mỗi ô là 35 m2, khoảng cách giữa các hàng và các cây là 70 x 20 cm. Kết quả cho thấy khối lượng trung bình cây và năng suất sinh khối xanh lúc chín sữa, chín sáp và chín sinh lý khác nhau (p<0,05). Thành phần vật chất khô (dry master-DM), xơ không hòa tan trong môi trường trung tính (neutral detergent fiber-NDF) và xơ hòa tan trong môi trường axít (acid detergent fiber-ADF) không có sự sai khác giữa các giống, DM từ 27,95% đến 28,78%. Lượng protein thô (CP) và khoáng tổng số có sự sai khác có ý nghĩa giữa các giống (p<0,05). Các giống ngô lai có năng suất sinh khối > 48 tấn/ha, DM > 28%, CP từ 6 - 7%, khoáng tổng số từ 6 đến 7% là: NSK2 (VN172) và NSK4 (VN8960) có triển vọng trồng làm thức ăn xanh cho gia súc ở huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.

Từ khóa: Năng suất sinh khối, ngô lai, sinh trưởng, thành phần hóa học, thức ăn xanh gia súc

Article Details

Tài liệu tham khảo

Aflakpui, G. K. S., Gregory, P. J., & Froud-Williams, R. J. (2002). Growth and biomass partitioning of maize during vegetative growth in response to Striga hermonthica infection and nitrogen supply. Experimental Agriculture, 38(3), 265-276. DOI: https://doi.org/10.1017/S0014479702003022

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (2011). QCVN 01-56:2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (2011) QCVN 01-66:2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống ngô.

Cục Thống kê tỉnh Kon Tum. (2021). Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2021.

Dũng, N. M., An, L. V., Văn, N. H., & Liêm, T. N. (2022). Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất sinh khối và thành phần hóa học của 10 giống ngô lai (Zea Mays L.) làm thức ăn xanh chăn nuôi được trồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 133, 31-42.s

Giảng, V. D., Bá, N. X., Ngoan, L. Đ., Trạch, N. X., & Cương, V. C. (2008). Dinh dưỡng và thức ăn cho bò. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội

Johnson, M. L., Harrison, H. J., Davidson, D., Mahanna, C. W., & Shinners. K. (2003). Corn silage management: effects of hybrid, chop length, and mechanical processing on digestion and energy content. J. Dairy Sci. 86:208–231. https://doi.org/10.3168/jds.S0022-0302(03)73601-7

Kha, L. Q., & Tường, L. Q. (2019). Ngô sinh khối- kỹ thuật canh tác, thu hoạch và chế biến phục vụ chăn nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Minh, T. V. (2004). Cây ngô - Nghiên cứu và sản xuất. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Minh, N. Q., Luận, K. Q., & Đàm, K. X. (2020). Nghiên cứu tuyển chọn giống ngô có sinh khối cao, chất lượng tốt ở vùng ngoại thành Hà Nội. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 1(110), 7-12.

Minitab Reference Manual. (2020). Release 19 for Window. Minitab Inc., USA.

Nghiêm, L. T., Trung, N. P., Phương, N., Diệu, D. T. H., & Nhân, V. H. (2017b). Ảnh hưởng của giống, khoảng cách trồng đến năng suất bắp sinh khối trên vùng đất xám tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Đại học An Giang, 18(6), 28-36.

Nghiêm, L. T., Trung, N. P., Phương, N., Vân, D. T. H., Nhân, P. C., & Hòa, V. T. (2017a). Ảnh hưởng của giống, khoảng cách trồng đến năng suất ngô sinh khối trên vùng đất nhiễm phèn tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 5(78), 53-58.

Tình, N. H., (2009). Chọn lọc và lai tạo Giống ngô. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Okoroafor, I. B., Okelola, E. O., Edeh, O. N., Emehute, V. C., Onu, C. N., Nwaneri, T. C., & Chinaka, G. I. (2013). Effect of organic manure on the growth and yield performance of maize in Ishiagu, Ebonyi State, Nigeria. Journal of Agriculture and Veterinary Science (IOSR-JAVS), 5(4), 28-31.
https://doi.org/10.9790/2380-0542831

Pioneer. (2018). Forcus on Forage. www.pioneer.com/australia.

Rasby, R., & Martin, J. (2017). Understanding Feed Analysis. University of Nebraska–Lincoln.

Roth, G .W., Sniffen, C. J., & Thomas, E. D. (2001). Evaluation of corn hybrids grown for silage in a dairy system using CNCPS 4.0. William H. Miner Agricultural Research Institute. Research Report 01-3.