Từ Văn Dững * Nguyễn Văn Huỳnh

* Tác giả liên hệTừ Văn Dững

Abstract

Studies under the screen house condition (T= 32.70C, H= 70.4%) showed that the insect life cycle was in average of 64.3 (61-68) days including the egg incubation of 9.8 (9-11) days, the larval stage with eight instars of 42.3 (38-45) days, and  the adult longevity of 35.8 (25-54) days for male and 28.7 (22-36) days for female. The mated female started to lay eggs at 13.2 (10-16) days after the adult emergence and the average number of eggs laid was 836 (620-1205) with the egg hatchability of 92.1% (90-95). The unmated female adults also laid eggs but without hatchability and most of the females collected from light traps were already mated and ready for oviposition with egg hatching. For mass rearing, larvae can be fed with young grass leaves added with rice brain though the survival percentage and body weight of harvested larvae were recorded as lower than of grasses mixed with animal feeds, such as Hi-Gro 151.
Keywords: Gryllus bimaculatus, biology, mass rearing, life cycle, morphological characteristics

Tóm tắt

Kết quả nghiên cứu về chu kỳ sinh trưởng trong điều kiện nhà lưới (32,70C, 70,4%) cho thấy vòng đời trung bình là 56,3 (61-68) ngày gồm có thời gian ủ trứng là 9,8 (9-11) ngày, giai đoạn ấu trùng với 8 tuổi lâu 42,3 (38-45) ngày, tuổi thọ của thành trùng là 35,8 (25-54) ngày cho con đực và 28,7 (22-36) ngày cho con cái. Con cái có giao phối với con đực bắt đầu đẻ trứng vào 13,2 (10-16) ngày và mỗi con cái đẻ 836 trứng (620-1205) với tỉ lệ nở của trứng là 92,1% (99-95). Con cái không được giao phối cũng đẻ trứng nhưng trứng không nở, còn hầu hết con cái thu thập từ bẫy đèn đều có bắt cặp rồi và sẵn sàng đẻ trứng để nở ra con. Để nuôi tập thể cho sản xuất có thể cho dế con ăn bằng cỏ non có thêm ít cám, mặc dù tỉ lệ sống sót và tăng trọng sẽ cao hơn nếu có thêm thức ăn gia súc, như cám Hi-Gro 151 chẳng hạn.
Từ khóa: Dế than, Gryllus bimaculatus, đặc tính sinh học, vòng đời, đặc điểm hình thái, nuôi tập thể

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bateman, P.W. 1998. Mate preference for novel partners in the cricket Gryllus bimaculatus. Ecological Entomology 23: 473-475.

Bateman, P.W.; L.N. Gilson và J.W.H. Ferguson. 2001. Male size and sequential mate preference in the cricket. Animal Behaviour 61: 631-637.

Dương Văn Chín, Hoàng Anh Cung; Suk Jin Koo và Yong Woong Kwan. 2000. Cỏ dại phổ biến tại Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Hoàng Dương. 2004. Người thích “phiêu lưu” với dế mèn. Vietlinh.com.vn./dbase/LVCNNShơContent.áp?LD=419.

Lê Thanh Hải,. 2005. Kỹ thuật nuôi dế. Tài liệu tập huấn kỹ thuật của Hội Làm Vườn Việt Nam.

Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản Trẻ. 3 tập.

Snell, L.C. and K.A. Killian. 2000. The role of cercal sensory feedback during spermatophore transfer in the cricket. J. Insect Physiology 46(6): 1017-1032.

Thanh Đông. 2005. Khá lên nhờ nuôi côn trùng. Thanh niên online 15.5.2005.

Tú Chi. 2004. Lê Thanh Tùng – thành đạt nhờ nuôi dế. nguoivienxu.vietnamnet.vn/doisongquenha/2004/08/231704/