Nguyen Huynh Ngoc Chau * Trương Hoàng Minh

* Tác giả liên hệNguyen Huynh Ngoc Chau

Abstract

This study was carried out by sampling at 13 sites in mangrove forest, 3 sites in mud flat area and 3 other sites along Tran De river, Cu Lao Dung district, Soc Trang province in rainy season and dry season. This study identified (i) 13 shrimp species in 4 Families, in which Metapenaeus and Parapenaeopsis shared 31%, Macrobrachium and Exopalaemon shared 46%, Carinosquilla and Oratosquillina) took 15%, and Alpheus sp. took 8%; (ii) 74 fish species in 34 families, in which Perciformes was the most dominant and abundant in species composition (45%), Siluriformes shared 11%, Clupeiformes took 10%, Pleuronectiformes shared 10%. Two endanger species (VU), i.e. and two exotic species were found; (iii) Fish and shrimp species composition in rainy season was more abundant than ones in dry season; Species composition in Tran De river was more abundant than ones in the other two areas. Shrimp composition in mangrove forest area was higher than ones in mud flat area.
Keywords: Species composition, shrimp, fish, Cu Lao Dung

Tóm tắt

 Nghiên cứu đã được thực hiện bằng cách  thu mẫu vào mùa mưa và mùa khô tại 13 điểm ở rừng ngập mặn, 3 điểm ở bãi bồi và 3 điểm trên tuyến sông Trần Đề, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Nghiên cứu xác định được: (i) 13 loài tôm thuộc 4 họ, trong đó giồng Metapenaeus and Parapenaeopsis chiếm 31%, Macrobrachium and Exopalaemon chiếm 46%, Carinosquilla and Oratosquillina chiếm 15% và Alpheus sp chiếm (8%); (ii) 74 loài cá thuộc 34 họ, trong đó bộ cá Vược chiếm ưu thế và phong phú nhất về thành phần loài (45%), bộ cá Nheo chiếm 11%, bộ cá Trích chiếm 10%, bộ cá Bơn chiếm 10%. Hai loài có nguy cơ ở thuyệt chủng (VU) và 2 loài ngoại lai  cũng được phát hiện. Sự biến động thành phần loài cá, tôm trong mùa mưa phong phú hơn mùa khô. Thành phần loài trên tuyến sông Trần Đề phong phú hơn rừng ngập mặn và bãi bồi. Thành phần loài tôm khu vực rừng ngập mặn phong phú hơn hai khu vực nghiên cứu còn lại.
Từ khóa: Thành phần loài, tôm, cá, Cù Lao Dung

Article Details

Tài liệu tham khảo

Cục Thống kê Sóc Trăng, 2012. Sóc Trăng sau 20 năm tái lập – Một chặng đường phát triển. Nhà xuất bản Cục Thống kê Sóc Trăng.

Hà Phước Hùng, Nguyễn Trọng Hồ, Võ Thành Toàn, Lê Thị Ngọc Thanh, Trần Đắc Định, Nguyễn Hoàng An, 2009. Biến động thành phần loài và trữ lượng cá, tôm, cua vùng bãi bồi Tây Ngọc Hiển, Cà Mau. Tuyển tập hội nghị khoa học toàn quốc về sinh học biển và phát triển bền vững. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.

Joseph S Nelson, 2006. Fishes of the World. 622 pages.

Mai Đình Yên (chủ biên), Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội. 350 trang.

Nagao, 2011. Fishes of the Vietnamese Mekong. CanTho University & Nagao Natural Environment Foundation.

Nguyễn Nhật Thi, 2000. Động vật chí Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

Nguyễn Thành Toàn, 2005. Khảo sát đặc điểm môi trường nước, phân bố thành phần loài và trữ lượng các loài cá, tôm kinh tế trong khu vực trong và ngoài cống ngập mặn ở tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam - tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội. 760 trang.

Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam - tập I. Nhà xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội. 622 trang.

Nguyễn Văn Thường, 2006. Cập nhật về hệ thống định danh tôm biển và nguồn lợi tôm họ Penaeidae ở vùng ven biển ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Văn Thường, Trương Quốc Phú, 2009. Giáo trình ngư loại 2 – Giáp xác và nhuyễn thể.

Rainboth, J, 1996. Fishes of the Cambodian Mekong. FAO, 265 pages.

Sách đỏ Việt Nam, 2007. Phần động vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.

Ủy ban nghiên cứu nghề cá miền Tây Thái Bình Dương, 2001. Tên các loài cá có giá trị kinh tế. Tham chiêu tên các nước: Latin, Nga, Trung Quốc, Anh, Triều Tiên, Việt Nam, Nhật, Mông Cổ. Nhà xuất bản Ngoại Văn Trung Quốc, 508 trang.

Vũ Trung Tạng, 1994. Các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Web site: www.fishbase.org, www.itis.gov