Đỗ Quang Trung * , Hoàng Văn Thắng Lưu Thế Anh

* Tác giả liên hệ (trungcnsinh@gmail.com)

Abstract

The razor clam (Solen strictus) is a species of the family Pharidae that lives in intertidal areas on sandy bottoms. In Xuan Thuy National Park, Nam Dinh province, the razor clams are harvested by locals for consumption as both fresh and processed seafood. This study was conducted from July 2021 to July 2022 in Xuan Thuy National Park to analyze the correlation between the length-weight relationship of razor clams. The molecular identification results showed that razor clam in Xuan Thuy National Park belonged to the species Solen strictus (99% similarity) and the increase in body length was faster than the increase in weight. In addition, the correlation between their body mass and length was described by the equation W = 8E-0.5*L2,5221 with a correlation coefficient (R2) of 0.5846. Furthermore, razor clam growth was measured by the von Bertalanffy growth model with L∞ = 8.4 cm, k = 0.67/year, and t0 = -0.34. The results provide scientific information on the population dynamics of razor clams in Xuan Thuy National Park that may be useful for the use and management of this species to maintain its ecological and environmental sustainability.

Keywords: quaculture, Solen strictus, Xuan Thuy National Park, growth characteristics, native species

Tóm tắt

Móng tay là một loài thuộc họ Pharidae sống ở các vùng bãi triều đáy cát. Ở Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Thủy, tỉnh Nam Định móng tay được người dân địa phương khai thác để tiêu thụ dưới dạng hải sản tươi sống và qua chế biến. Nghiên cứu này nhằm phân tích mối tương quan giữa chiều dài - khối lượng của móng tay, được thực hiện từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022 ở VQG Xuân Thủy. Kết quả định danh cho thấy móng tay ở VQG Xuân Thủy là loài Solen strictus (sự tương đồng 99%) và sự gia tăng chiều dài cơ thể nhanh hơn sự gia tăng về khối lượng. Thêm vào đó, mối tương quan giữa khối lượng và chiều dài của loài được mô tả bằng phương trình W = 8E-0,5*L2,5221 với hệ số tương quan (R2) là 0,5846. Sự tăng trưởng của móng tay được đo bằng mô hình tăng trưởng von Bertalanffy với L∞ = 8,4 cm, k = 0,67/năm, và t0 = -0,34. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học về động lực quần thể móng tay tại VQG Xuân Thủy có thể hữu ích cho việc sử dụng và quản lý nguồn lợi móng tay để duy trì sự bền vững về môi trường và sinh thái.

Từ khóa: Nuôi trồng thủy sản, Solen strictus, Vườn Quốc gia Xuân Thủy, đặc tính sinh trưởng, loài bản địa

Article Details

Tài liệu tham khảo

Anderson, R. O., & Gutreuter, S. J. (1983). Length weight and associated structural indices. In Nielsen L. A., Johnson D. L. (Eds.), Fisheries Techniques (pp. 283–300). American Fisheries Society.

Cone, R. S. (1989). The need to reconsider the use of condition indices in fishery
science. Transactions of the American Fisheries Society, 118(5), 510–514. https://doi.org/10.1577/1548-8659(1989)118<0511:TNTRTU>2.3.CO;2

Chính, N. (1996). Một số động vật nhuyễn thể có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Hoàng, Đ. H., Sang, H. M., Tuyến, H. T., Thơm, P. V., Hương, L. L., Vỵ, N. X., & Bích, N. T. K. (2007). Nghiên cứu nguồn lợi và các giải pháp khai thác hợp lý loài móng tay (Solen sp.) và giá biển (Lingula sp.) tại đầm Thủy Triều – Cam Ranh. Báo cáo kết quả đề tài.

Haddon, M. (2011). Modelling and quantitative methods in Fihrie (2nd ed). CRC Press, Boca Raton.

Hayes, D. B., Brodziak, J. K. T., & O’Gorman J. B. (1995). Efficiency and bias of estimators and sampling designs for determining length–weight relationships of fish. Canadian Journal of Fisheries and Aquatic Sciences, 52(1), 84-92. https://doi.org/10.1139/f95-008.

Holly, A. N., Renzo, P. & Taylor, R. H. (2013). In situ growth rate of Solen cylindraceus (Mollusca: Euheterodonta: Solenidae) in the St Lucia Estuarine Lake, South Africa. African Zoology, 48(2), 266-273. https://doi.org/10.1080/15627020.2013.11407592.

Innal, D., Ozdemir, F. & Dogangil, B. (2015). Length-Weight relationships of Oxynoemacheilus theophilii (Teleostei: Nemacheilidae) from Turkey. International Journal of Fisheries and Aquatic Studies, 2, 249-250.

Jones, R. E., Petrell, R. J., & Pauly, D. (1999). Using modified length-weight relationships to assess the condition of fishes. Aquacultural Engineering, 20, 261-176. https://doi.org/10.1016/S0144-8609(99)00020-5.

Miranda, R., Oscoz, J., Leunda, P. M., & Escala, M. C. (2006). Weight-length relationships of cyprinid fishes of the Iberian Peninsula. Journal of Applied Ichthyology, 22(4), 297-298. https://doi.org/10.1111/j.1439-0426.2006.00646.x

Nybakken, J. W., & Bertness, M. D. (2005). Marine Biology: An Ecological Approach (6th ed). Benjamin Cummings, San Francisco.

Nassir, N. (2012). Biological parameters and abundance of the razor clam, Solen brevis, from the Bushehr Area of the Persian Gulf. Agriculture, Forestry and Fisheries, 1(1), 1-6. https://doi.org/10.11648/j.aff.20120101.11.

Pauly, D. (1984). Fish population dynamics in tropical waters: A manual for use with programmable calculators. ICLARM Studies and Reviews 8, Manila.

Peharda, M., Richardson, C.A., Mladineo, L., Sestanovic, S., Popovic, Z., Bolotin, J., & Vrgoc, N. (2007). Age, growth and population structure of Modiolus barbatus from the Adriatic. Marine Biology, 151(2), 629-638. https://doi.org/10.1007/s00227-006-0501-3

Ridgway, I. D., Richardson, C. A. & Austad, S. N. (2011). Maximum shell size, growth rate, and maturation age correlate with longevity in bivalve molluscs. The Journals of Gerontology: Series A, 66A(2), 183–190. https://doi.org/10.1093/gerona/glq172.

Rinyod, A. M. R., & Rahim, S. A. K. A. (2011). Reproductive cycle of the razor clam Solen regularis Dunker, 1862 in the western part of Sarawak, Malaysia, based on gonadal condition index. Journal of Sustainability Science and Management, 6,10-18.

Sparre, P., & Venema, S. C. (1999). Introduction to tropical fish stock assessment. Part 2. Exercises. FAO Fisheries Technical Paper 306/2 (Rev.2), FAO, Rome.

Saeedi, H., Raa, S.P., Ardalan, A.A., Kamrani, E., Kiabi, B.H. (2009). Growth and
production of Solen dactylus (Bivalvia: Solenidae) on northern coast of the Persian Gulf (Iran). Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom 8, 1635-1642.

Trisyani, N., Herawati, E. Y., Widodo, M. S., & Setyohadi, D. (2016). The length-weight correlation and population dynamics of razor clams (Solen regularis) in Surabaya east coast, Indonesia. Biodiversitas, 17, 808-813. https://doi.org/10.13057/biodiv/d170258.

Tuyến, H. T. & Hoàng, Đ. H. (2013). Một số đặc điểm sinh trưởng của móng tay Solen thachi cosel, 2002 ở đầm Thủy Triều – Cam Lâm, Khánh Hòa. Tuyển tập Nghiên cứu biển, 19, 159-165.

Urban, H. J. (1994). Adaptations of six infaunal bivalve species of Chile: Coexistence resulting from differences in morphology, burrowing depth and substrate preference. Archive of fishery and marine research, 42, 183-193.