Đặng Thị Phượng * , Trần Đắc Định Huỳnh Việt Khải

* Tác giả liên hệ (thiphuong@ctu.edu.vn)

Abstract

A study on the status of exploitation and management of the trawl fishery in the Mekong Delta was carried out from January 2020 to May 2021 at four coastal provinces such as Soc Trang, Bac Lieu, Ca Mau, and Kien Giang. Primary data were collected by interviewing 223 households using trawl nets fishing inshore (vessels with length from 6 m to under 15 m). The results showed that the trawlers have been operated whole year round. The average yield of trawl net was 581.8 kg/trip with 3.3 days/trip. The total cost of the trawlers was 11.8 million VND/trip, and the profit was 8.1 million VND with its benefit and cost ratio of 0.9 times. Trawl net was low selectivity fishing gear, so that it was managed by the regulation system from the central to local government. Some proposed solutions to manage trawl fishing include developing the pathway to decrease trawl vessels; harmonizing the likelihoods of fishermen and the protection of aquatic resources; strengthening the inspection and propaganda on the policies and regulations on fishing activities; and supporting the trawl fishermen to change jobs.

Keywords: Fisheries management, Mekong Delta, Trawl net

Tóm tắt

Nghiên cứu hiện trạng khai thác và quản lý nghề lưới kéo ở Đồng bằng sông Cửu Long được thực hiện từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021 tại 4 tỉnh ven biển là Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 223 chủ tàu khai thác lưới kéo đơn có chiều dài tàu từ 6 m đến dưới 15 m. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian khai thác của tàu lưới kéo đơn là rải đều quanh năm. Sản lượng khai thác của tàu lưới kéo đơn trung bình là 581,8 kg/chuyến với thời gian đánh bắt mỗi chuyến khoảng 3,3 ngày. Chi phí của tàu lưới kéo đơn cho mỗi chuyến khoảng 11,8 triệu đồng và thu lợi nhuận bình quân 8,1 triệu đồng với tỷ suất lợi nhuận là 0,9 lần. Nghề lưới kéo sử dụng loại ngư cụ có tính chọn lọc thấp nên được quan tâm quản lý bởi hệ thống văn bản pháp lý từ trung ương đến địa phương...

Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long, lưới kéo, quản lý nghề cá

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ NNPTNT. (2022). Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT về Thông tư sửa đổi, bổ sung một số thông tư trong lĩnh vực thủy sản. Hà Nội, ngày 18/1/2022.

Hiền, H. V., Phượng, Đ. T., & Định, T. Đ. (2019). Khía cạnh kinh tế - xã hội của các nghề khai thác thủy sản vùng cửa sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học công nghề nông nghiệp Việt Nam, 8(105), 122-128.

Kompas, T., Che, T. N., & Grafton, R. Q. (2004). Technical efficiency effects of input controls: evidence from Australis’s banana prawn fishery. Applied Economics, 36, 1631-1641. http://dx.doi.org/10.1080/0003684042000218561

Long, N. T., Định, T. Đ., Văn, M. V., Tojo, N., Phượng, Đ. T., & Hiền, H. V. (2019). Hoạt động khai thác thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất bản Nông Nghiệp.

Nhiên, T. K., & Định, T. Đ. (2012). Hiện trạng khai thác và quản lý nguồn lợi hải sản ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 24b, 46-55.

Pascoe, S., & Coglan, L. (2002). The Contribution of Unmeasurable Inputs to Fisheries Production: An Analysis of Technical Efficiency of Fishing Vessels in the English Channel. American Journal of Agricultural Economics, 84(3), 588-597.

Pomeroy, R., Nguyen, K.A.T.& Thong,. H.X. (2009). Small-Scale marine fisheries policy in Vietnam. Marine Policy, 33, 419-428. https://doi.org/10.1016/j.marpol.2008.10.001

Sharma, K.R., & Leung, P. (1999). Technical efficiency of the longline fishery in Hawaii: an application of a stochastic production frontier. Marine Resource Economics, 13, 259-274.

Sinh, L.X., & Long, N.T. (2011). Status and perception of coastal small-scale trawling fishers in the Mekong Delta of Vietnam. International Journal of Fisheries and Aquaculture, 3(2), 26-34.

Sở NNPTNT tỉnh Sóc Trăng. (2016). Quy hoạch thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Sở NNPTNT tỉnh Trà Vinh. (2017). Quy hoạch thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Sở NNPTNT tỉnh Bạc Liêu. (2020). Kế hoạch Phát triển nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2021-2025 (Số 01/KH-CCTS ngày 25/12/2020).

Sở NNPTNT tỉnh Sóc Trăng. (2019). Báo cáo Kết quả hoạt động, sản xuất năm 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020 (Số 677/BC-CCTS ngày 12/12/2019).

Squires, D. R., Grafton, Q., Alam, M. F., & Omar, I. H. (2003). Technical efficiency in the Malaysian gill net artisanal fishery. Environment and Development Economics, 3, 481 – 504. DOI: 10.1017/S1355770X0300263

Tổng cục Thống kê Việt Nam. (2021). Số liệu thống kê về Nông, lâm nghiệp và thủy sản. https://www.gso.gov.vn/so-lieu-thong-ke/

Truong, N. X., Vassdal, T., Ngoc, Q. T. K., Anh, N. T. K., & Thuy, P. T. T. (2011). Technical efficiency of Gillnet fishery in Da Nang, Vietnam: Application of stochastic production frontier. Fish for the People, 9(1), 26-39.

Tuy, N. T., Sinh, L. X., & Phượng, Đ. T. (2011). Thực trạng và một số giải pháp trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản ở tỉnh Tiền Giang. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc (trang 395-405). Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

Vẹn. N. T., Sinh, L. X., & Phượng, Đ. T. (2013). Phân tích hiệu quả khai thác hải sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Hội nghị Khoa học trẻ ngành thủy sản toàn quốc lần thứ IV (661-699). Trường Đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh.

Viện Nghiên cứu Hải sản. (2018). Báo cáo kết quả điều tra nguồn lợi hải sản biển Việt nam giai đoạn 2011-2015 (Số 540/VHS-NL ngày 12/04/2018).