Lý Văn Lợi * , Lê Thị Phương Mai , Phùng Thị Hằng Nguyễn Trâm Anh

* Tác giả liên hệ (lvloi@ctu.edu.vn)

Abstract

The study was conducted to assess the efectiveness of key existing farming models in flooding prone area in Thap Muoi district, Dong Thap province to serve as a reference base for policy decisions on sustainable agricultural development coping with challenges of climate change. Biodiversity survey of aquatic species and higher plants combined with in-depth interviews with 105 households was carried out on four different models in My Hoa commune. The results show that the lotus (or combined lotus) farming model has a higher level of species diversity than the traditional rice farming model. The profit of the 3-crop rice model is only about 60 million VND/ha/year, much lower than the lotus combined tourism model with the highest profit of about 292 million VND/ha/year. The water retention capacity of the lotus model is more than double that of the 3-crop rice farming model. However, upscaling the model must have longterm management plans.

Keywords: natural based farming, lotus - tourism, lotus – rice, lotus - fish, Thap muoi

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của các mô hình canh tác chính trên vùng ngập lũ hiện có tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp nhằm làm cơ sở tham khảo cho các quyết định chính sách phát triển nông nghiệp bền vững trước các thách thức của biến đổi khí hậu. Khảo sát đa dạng sinh học nhóm thủy sản và thực vật bậc cao kết hợp với phỏng vấn sâu 105 hộ dân đã được thực hiện trên 04 mô hình khác nhau tại xã Mỹ Hòa. Kết quả cho thấy mô hình canh tác sen (hoặc sen kết hợp) có mức độ đa dạng loài cao hơn so với mô hình canh tác lúa truyền thống. Lợi nhuận của mô hình lúa 3 vụ chỉ đạt khoảng 60 triệu đồng/ha/năm, thấp hơn nhiều so với mô hình sen kết hợp du lịch có lợi nhuận cao nhất khoảng 292 triệu/ha/năm. Khả năng trữ nước của mô hình sen cao hơn gấp đôi so với mô hình canh tác lúa 3 vụ. Tuy nhiên, để nhân rộng các mô hình sen thì cần phải có kế hoạch quản lý dài hạn.

Từ khóa: canh tác thuận thiên, sen – du lịch, sen – lúa, sen – cá, Tháp mười

Article Details

Tài liệu tham khảo

Mạch, P. V., Hiền, Đ. T. T., và Tuấn, L. X. (2020). Ứng Phó Với Biến Đổi Khí Hậu Khu Vực Thị Trấn Tràm Chim Và Lân Cận Huyện Tam Nông, Đồng Tháp. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (pp. 220–242).

Ngọc, P. T. Q. (2017). Đánh giá hiệu quả mô hình canh tác sen trong bối cảnh biến đổi khí hậu – trường hợp nghiên cứu tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp (Luận văn tốt nghiệp). Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM.

Poulsen, A. F., Hortle, K. G., Valbo-Jorgensen, J., Chan, S., Chhuon, C. K., Viravong, S., Bouakhamvongsa, K., Suntornratana, U., Yoorong, N., Nguyen, T.T., and Tran, B. Q., (2004). Distribution and Ecology of Some Important Riverine Fish Species of the Mekong River Basin. MRC Technical Paper No. 10.

Tổng cục Môi trường. (2016). Công văn về việc ban hành các hướng dẫn kỹ thuật điều tra đa dạng sinh học và xây dựng Báo cáo đa dạng sinh học (số 2149/TCMT-BTĐDSH). https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Tai-nguyen-Moi-truong/Cong-van-2149-TCMT-BTDDSH-ky-thuat-dieu-tra-da-dang-sinh-hoc-xay-dung-Bao-cao-da-dang-sinh-hoc-2016-327362.aspx

Trung tâm Nghiên cứu Stimson. (2022). Dự án quan trắc hệ thống đập thủy điện sông Mekong. Địa chỉ: https://www.stimson.org/project/mekong-dam-monitor/

Thắng, N. V., Ngà, P. T. T., Hương, H. T. L., Thăng, V. V., Phong, D. H., Huy, L. Q., Khiêm, M. V., và Hiển, N. X., (2020). Kịch bản biến đổi khí hậu cập nhật 2020. Nxb Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam.