Nguyễn Hồng Tín * , Phạm Anh Du , Hồ Chí Thịnh , Châu Mỹ Duyên , Hoàng Văn Long Nguyễn Văn Mỹ

* Tác giả liên hệ (nhtin@ctu.edu.vn)

Abstract

Mangrove-shrimp (MS) is a system that respects to the laws of nature, and suitable in the Mekong Delta. Identifying efficiency and stability of this model is an emerging issue. The study was carried out in Long Vinh commune, Duyen Hai district, Tra Vinh province and Vien An, Vien An Dong and and Rach Goc communes, Ngoc Hien district, Ca Mau province in years 2019-2020 to evaluate efficiency and stability of the MS system. Participatory approach using key informant panel, focus group discussion and interviewing of 200 farmers was undertaken. Study results show that the MS model has advantages such as low initial investments, diversified income sources and environmental sustainability. But, it has low financial efficiencies and stability. The main challenges of the model could be low quality seed sources, diseases, poor farming techniques and infrastructure systems, impacts of climate changes and limited yields.

Keywords: Mekong Delta, financial efficiency, shrimp-mangrove forest system, stability

Tóm tắt

Tôm-rừng là mô hình sản xuất thuận thiên, phù hợp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Việc xác định hiệu quả và tính ổn định của mô hình làm tham chiếu cho qui hoạch sản xuất là rất cần thiết. Nghiên cứu được thực hiện tại xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh và xã Viên An, Viên An Đông và Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau trong năm 2019-2020 nhằm đánh giá hiệu quả và tính ổn định của mô hình tôm-rừng. Cách tiếp cận có sự tham gia thông qua phỏng vấn người am hiểu, thảo luận nhóm và phỏng vấn 200 nông dân được thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình tôm-rừng có ưu điểm chi phí đầu tư thấp, đa dạng nguồn thu, ít rủi ro và bền vững về môi trường. Song, hạn chế của mô hình là hiệu quả tài chính thấp và sự ổn định không cao. Khó khăn chính của mô hình là con giống kém chất lượng, dịch bệnh, kỹ thuật nuôi của nông dân hạn chế, hệ thống hạ tầng giới hạn, tác động của biến đổi khí hậu và năng suất thấp.

Từ khóa: ĐBSCL, hiệu quả tài chính, mô hình tôm-rừng, tính ổn định

Article Details

Tài liệu tham khảo

Chính Phủ. (1995). Nghị định của Chính Phủ số 01-CP ngày 04 tháng 1 năm 1995 ban hành bản quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước. Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 1995. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-01-CP-ban-quy-dinh-viec-giao-khoan-dat-su-dung-vao-muc-dich-san-xuat-nong-nghiep-lam-nghiep-nuoi-trong-thuy-san-trong-doanh-nghiep-nha-nuoc-39059.aspx.

Chính Phủ. (2005). Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh. Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2005. https://thukyluat.vn/vb/nghi-dinh-135-2005-nd-cp-giao-khoan-dat-nong-nghiep-rung-san-xuat-co-mat-nuoc-nuoi-trong-thuy-san-14d3.html.

Chính Phủ. (2016). Nghị định 168/2016/NĐ-CP qui định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp nhà nước. Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-168-2016-ND-CP-khoan-rung-vuon-cay-dien-tich-mat-nuoc-ban-quan-ly-rung-dac-dung-phong-ho-336202.aspx. 

Chính Phủ. (2018). Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật lâm nghiệp. Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2018. https://luatvietnam.vn/nong-nghiep/nghi-dinh-156-2018-nd-cp-quy-dinh-chi-tiet-thi-hanh-luat-lam-nghiep-169023-d1.html.   

Công, T. (2013). Nuôi tôm nước lợ 2013: Giảm diện tích, tăng sản lượng. Báo Ấp Bắc.
http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?idcha=10054&cap=3&id=22782. Xem 12/3/2021.

FAO. (1999). Conducting a PRA Training and Modifying PRA Tools to Your Needs. An Example from a Participatory Household Food Security and Nutrition Project in Ethiopia. Rome, Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO).

Haaf, W. T., Bikker, H. and Adriaanse, D.J (eds). (2002). Introduction to the system
approach. In: Fundamentals of business engineering and management: A
systems approach to people and organisations. Delft University Press. The
Netherlands. p.49-81.

Lan, N. T. P. (2010). Sinh kế, biến đổi sinh thái và sự thích nghi của con người ở
vùng đồng bằng sông cửu long trong quá trình chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi
tôm thương mại. Tạp chí Nghiên cứu con người, 4(66), 25-35.

Mỹ, N. V. (2014). Đánh giá hiện trạng môi trường nước và hiệu quả kinh tế-kỹ
thuật của mô hình tôm – rừng kết hợp ở tỉnh sóc Trăng. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Hệ thống Nông nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.

My, L. H. (2017). Đánh giá hiệu quả tài chính của các mô hình nông lâm kết
hợp ở ĐBSCL. Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Phát triển Nông thôn. Trường Đại học Cần Thơ.

Nabasa J., Rutwara G., Walker F., & Were C. (1995). Participatory Rural appraisal: Practical
experiences
. Chatham, NRI.

Tương, P. D. (2017). Tôm - rừng với tăng trưởng xanh. Báo Nông nghiệp Việt Nam online. Truy cập ngày 03/08/2021 tại https://nongnghiep.vn/tom---rung-voi-tang-truong-xanh-d233998.html.