Nghiên cứu hiện trạng tiêu thụ năng lượng thông qua vật tư nông nghiệp đầu vào và hiệu quả tài chính của mô hình trồng rau ăn lá tại xã Mỹ Thuận, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Abstract
The study aimed at analyzing the leafy vegetable cultivation current status of energy consumption through agricultural inputs and financial efficiency in My Thuan commune, Hon Dat district, Kien Giang province. The study was carried out from January to July 2021. Sixty leaders, or those primarily responsible for the cultivation, having a cultivated area of 1,000 m2 or more were face-to-face interviewed. The MiLCA commercial software version 2.3 was used to analyze energy consumption through the higher heating method based on the types and quantity of agricultural inputs usage. Research results showed that leafy vegetable cultivation benefited financial efficiency in this study was not significantly higher than the typical agricultural cultivation model in Kien Giang province (75.289.000 VND/ha/crop – including the labor costs). Leafy vegetable cultivation used 44,118 MJ/ha/crop and 2.68 MJ/kg of commercial product. These energy consumption values were higher than the value of cultivated lettuce and Chinese kale in Thailand based on growing area, but lower than the value based on commercial leafy vegetable weight. To improve cost and energy efficiency, farmers have to enhance the fertilizer use efficiency through proper schedule fertilization and biochar application.
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu là phân tích hiện trạng tiêu thụ năng lượng thông qua vật tư nông nghiệp đầu vào và hiệu quả tài chính của mô hình canh tác rau ăn lá tại xã Mỹ Thuận, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang từ tháng 01 đến tháng 7 năm 2021. Sáu mươi người sản xuất chính hoặc chủ hộ trồng rau ăn lá với diện tích từ 1.000 m2 trở lên đã được phỏng vấn trực tiếp trong nghiên cứu. Phần mềm MiLCA thương mại phiên bản 2.3 được sử dụng để phân tích tiêu thụ năng lượng thông qua phương pháp nhiệt cao hơn dựa vào loại và lượng vật tư đầu vào đã sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sản xuất rau ăn lá mang lại hiệu quả tài chính cao hơn không đáng kể so với trung bình diện tích đất trồng trọt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (75.289.000 đồng/ha/vụ - bao gồm chi phí lao động). Sản xuất rau ăn lá sử dụng 44.118 MJ/ha/vụ, tương ứng với 2,68 MJ/kg rau thương phẩm. Mức tiêu thụ năng lượng này cao hơn so với cải rổ và xà lách được canh tác ở Thái Lan trên đơn vị diện tích nhưng thấp hơn khi xét trên trọng lượng sản phẩm. Để cải thiện chi phí và hiệu quả năng lượng, cần tối ưu hóa hiệu quả của phân bón như chọn thời điểm bón phân phù hợp và ứng dụng than sinh học.
Article Details
Tài liệu tham khảo
Amasawa, E., & Ihara, T. (2017). The right place to grow rice for the Japanese market: comparative analysis of greenhouse gas emissions of rice cultivation in Japan and the United States. International Journal of Agricultural Sustainability, 15(4), 406–417. https://doi.org/10.1080/14735903.2017.1334182
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2019). Báo cáo Tình hình Kinh tế - Xã hội Quý IV và năm 2019. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/12/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2019/
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (2019). Báo cáo Kết quả thực hiện sản xuất, kinh doanh ngành nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2019. https://www.mard.gov.vn/ThongKe/Lists/BaoCaoThongKe/Attachments/154/Baocao_T10_2019.pdf
Bùi Thị Nga & Nguyễn Văn Đạt. (2014). Hiệu quả của phân hữu cơ bùn cống thu gom trồng thử nghiệm trên rau Xà Lách (Lactuca sativa var. Capitata L.) tại vùng ven thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 33, 92–100.
Bùi Thị Thục Anh. (2015). Sản xuất rau sạch theo phương pháp thủy canh hướng đi mới cho nông nghiệp đô thị. Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ Quảng Bình, 3, 39–41.
Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Vân Anh & Trần Thị Giang. (2011). Hiệu quả của phân hữu cơ - vi sinh trên năng suất và chất lượng rau xanh trên đất phù sa tại tỉnh Long An. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 18b, 18–18.
Cao Ngọc Lợi. (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau màu trên địa bàn quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ (Luận văn Thạc sĩ Kinh tế). Trường Đại học Lâm nghiệp.
Canakci, M., Topakci, M., Akinci, I., & Ozmerzi, A. (2005). Energy use pattern of some field crops and vegetable production: Case study for Antalya Region, Turkey. Energy Conversion and Management, 46(4), 655–666. https://doi.org/10.1016/j.enconman.2004.04.008
Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang. (2020). Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang. NXB Thống kê.
Đặng Thị Kim Phượng & Đỗ Văn Xê (2011). So sánh hiệu quả sản xuất giữa hai mô hình độc canh lúa ba vụ và lúa luân canh với màu tại huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 18a, 220–227.
Đinh Thế Lộc. (2009). Sử dụng phân bón từ phụ phẩm khí sinh học (Biogas) bón cho cây trồng. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. .
Đỗ Thị Tám & Nguyễn Thị Hải. (2013). Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(3), 345–352.
Đỗ Văn Xê. (2010). So sánh hiệu quả kinh tế của 2 mô hình canh tác nông nghiệp tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 13, 120–125.
Đường Hồng Dật. (2003). Kỹ thuật trồng rau ăn lá, rau ăn hoa và rau gia vị. NXB Lao động - Xã hội. .
Ghorbani, R., Mondani, F., Amirmoradi, S., Feizi, H., Khorramdel, S., Teimouri, M., Sanjani, S., Anvarkhah, S., & Aghel, H. (2011). A case study of energy use and economical analysis of irrigated and dryland wheat production systems. Applied Energy, 88(1), 283–288. https://doi.org/10.1016/j.apenergy.2010.04.028
Hồ Vũ Khanh, Lê Thị Mộng Kha, Ngô Thị Hiểu, Đinh Thái Danh, Trần Sỹ Nam & Nguyễn Văn Công. (2020). Đánh giá hiệu quả kinh tế, đặc tính đất và phiêu sinh vật trên ruộng lúa SRI và thâm canh truyền thống tại huyện Tân Hiệp, Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 17(12), 2130–2142.
Jie, Z., Kumano, T., Yamagata, S., Fujii, M., Kamide, M., & Araki, H. (2019). CO2 Emission and Cost Analysis in Asparagus Fusekomi Forcing Culture with Wood Pellet Boiler. Japanese Journal of Farm Work Research, 54(1), 3–13. https://doi.org/10.4035/jsfwr.54.3
Kuswardhani, N., Soni, P., & Shivakoti, G. P. (2013). Comparative energy input-output and financial analyses of greenhouse and open field vegetables production in West Java, Indonesia. Energy, 53, 83–92. https://doi.org/10.1016/j.energy.2013.02.032
Lammerts van Bueren, E. T., & Struik, P. C. (2017). Diverse concepts of breeding for nitrogen use efficiency. A review. Agronomy for Sustainable Development, 37(5). https://doi.org/10.1007/s13593-017-0457-3
Lê Tấn Lợi & Đồng Ngọc Phượng. (2014). Thực trạng và hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tại vùng đệm xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 30, 59–69.
Li, B., Bi, Z., & Xiong, Z. (2017). Dynamic responses of nitrous oxide emission and nitrogen use efficiency to nitrogen and biochar amendment in an intensified vegetable field in southeastern China. GCB Bioenergy, 9(2), 400–413. https://doi.org/10.1111/gcbb.12356
Mohammadi, A., & Omid, M. (2010). Economical analysis and relation between energy inputs and yield of greenhouse cucumber production in Iran. Applied Energy, 87(1), 191–196. https://doi.org/10.1016/j.apenergy.2009.07.021
Nakashima, T., & Ishikawa, S. (2016). Energy inputs and greenhouse gas emissions associated with small-scale farmer sugarcane cropping systems and subsequent bioethanol production in Japan. NJAS - Wageningen Journal of Life Sciences, 76, 43–53. https://doi.org/10.1016/j.njas.2015.11.003
Nguyễn Anh Minh & Nguyễn Tuấn Sơ. (2014). Giải pháp tăng cường sự tham gia của các chủ thể vào sản xuất và tiêu thụ rau VietGap tại tỉnh Hòa Bình. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(6), 972–980.
Nguyễn Duy Cần, Trần Hữu Phúc & Nguyễn Văn Khang. (2009). Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác trên nền đất lúa vùng ngọt hóa Gò Công, Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 12, 346–355.
Nguyễn Hồng Sơn. (2011). Nghiên cứu giá thành và hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 3(24), 1–10.
Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Viết Quang & Phạm Tất Thắng. (2016). Ứng dụng KHCN xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn phục vụ xây dựng nông thôn mới Hà Tĩnh. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai (1199–1203). Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Nguyễn Thị Song Bình & Ngô Thị Thanh Hằng. (2013). Hiệu quả kinh tế xã hội các mô hình canh tác triển vọng trên vùng đất phèn tại xã Vĩnh Thắng, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 26, 149–154.
Nguyễn Thu Trang. (2015). Giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 2, 131–140.
Nguyễn Tuấn Hùng & Hoàng Thái Đại. (2018). Đánh giá hiệu quả của một số loại sử dụng đất chuyển đổi từ đất lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(4), 364–372.
Nguyễn Văn Cường, Trần Độc Lập & Phạm Thị Minh Tâm. (2019). Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn và đo lường mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng cho rau an toàn. Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng Công nghệ - Kết nối chuỗi giá trị, giảm rủi ro cho nông sản”- Diễn đàn Mekong Connect 2019 (89–101). Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang. https://media.angiang.gov.vn/sokhcn-portal/FILE-DINH-KEM/THONG-TIN-CAN-BIET/2019/MeKong.pdf
Nguyen, V. H., Tran, V. T., Meas, P., Tado, C. J. M., Kyaw, M. A., & Gummert, M. (2019). Best practices for paddy drying: case studies in Vietnam, Cambodia, Philippines, and Myanmar. Plant Production Science, 22(1), 107–118. https://doi.org/10.1080/1343943X.2018.1543547
Ozkan, B., Ahmet, K, & Handan, A. (2004). “An Input–Output Energy Analysis in Greenhouse Vegetable Production: A Case Study for Antalya Region of Turkey.” Biomass and Bioenergy, 26(1):89–95.
Pervanchon, F., Bockstaller, C., & Girardin, P. (2002). Assessment of energy use in arable farming systems by means of an agro-ecological indicator: The energy indicator. Agricultural Systems, 72(2), 149–172. https://doi.org/10.1016/S0308-521X(01)00073-7
Phan Chí Nguyện, Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ, Võ Quang Minh, Võ Thanh Tâm & Võ Việt Thanh. (2017). Đánh giá các tiêu chí của công nghệ cao trong sản xuất lúa và rau màu ở huyện Thoại Sơn và Châu Phú - An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (1), 39–48. https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2017.028Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hòn Đất. (2020). Báo cáo kết quả sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp năm 2020, kế hoạch năm 2021. Soni, P., Chakkrapong, T., & Vilas, M. S. (2013). “Energy Consumption and CO2 Emissions in Rainfed Agricultural Production Systems of Northeast Thailand.” Agricultural Systems, 116, 25–36.
Sustainable Management Promotion Organization – SuMPO. (2014). MiLCA Guidebook. https://milca-milca.net/download-files/MiLCAguidebook_En.pdf
Tạ Thu Cúc (2007). Kỹ thuật trồng rau sạch: Trồng rau ăn lá. NXB Phụ nữ. 215 trang.
Tewolde, F. T., Takagaki, M., Oshio, T., Maruo, T., Kozai, T., & Kikuchi, Y. (2016). Environmental impact of tomato production under different hydroponic systems. Acta Horticulturae, 1112, 467–471. https://doi.org/10.17660/ActaHortic.2016.1112.63
Trần Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Thu Hồng, Hoàng Văn Hùng & Bùi Thanh Hải. (2013). Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững tại xã Mỹ Yên, huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 107(07), 135–141.
Trần Thị Mai Lan, Nguyễn Thị Thanh Hương & Chu Thị Bích Ngọc. (2019). Sinh trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng của cây cải ngọt (Brassica integrifolia) dưới ảnh hưởng của phân ủ hữu cơ biochar. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương, 14(1), 47–53.
Trần Thị Minh Hằng, Phạm Văn Cường, Trần Thị Thiêm, Bùi Ngọc Tấn & Hà Thị Quỳnh. (2020). Xác định liều lượng bón phân hữu cơ vi sinh thay thế phân vô cơ thích hợp cho sản xuất rau ăn lá an toàn trong vụ Hè Thu ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 18(11), 917–928.
Trần Khắc Thi, Tô Thị Thu Hà, Lê Thị Tình, Nguyễn Thu Hiền & Phạm Mỹ Linh. (2009). Rau ăn lá và hoa: Trồng rau an toàn - năng suất - chất lượng cao. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
Tổng cục Thống kê. (2021). Báo cáo xuất nhập khẩu năm 2020. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/tri-gia-xuat-nhap-khau-phan-theo-nuoc-va-vung-lanh-tho-chu-yeu-so-bo-cac-thang-nam-2020-2/
Trung tâm Khuyến nông Thành phố Hồ Chí Minh. (2009). Cẩm nang trồng rau ăn lá an toàn. http://www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn/Hnh%20nh%20bn%20tin/TaiLieu/KHKT/RAL.pdf
Truong, T. T. A., Fry, J., Van Hoang, P., & Ha, H. H. (2017). Comparative energy and economic analyses of conventional and System of Rice Intensification (SRI) methods of rice production in Thai Nguyen Province, Vietnam. Paddy and Water Environment, 15(4), 931–941. https://doi.org/10.1007/s10333-017-0603-1
Tsutsumi, M., Ono, Y., Ogasawara, H., & Hojito, M. (2016). Life-cycle impact assessment of organic and non-organic grass-fed beef production in Japan. Journal of Cleaner Production, 172, 2513–2520. https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2017.11.159
Viện Chiến lược thương hiệu và Năng lực cạnh tranh. (2017). Báo cáo ngành Trồng trọt Việt Nam năm 2017. http://vibiz.vn/upload/17604/20180503/BaO_CaO_NGaNH_TRoNG_TRoT_TaI_VIeT_NAM_NaM_2017__1_.pdf