Đặc điểm dinh dưỡng của cá lượng chấm đỏ Nemipterus nemurus (Bleeker, 1857)
Abstract
A study on the nutritional characteristics of Redspine threadfin bream Nemipterus nemurus (Bleeker, 1857) was conducted from June to December 2019 in coastal areas from Soc Trang to Bac Lieu provinces. Fish samples were collected monthly by a bottom trawler with 2 size groups including big fish group (215 spawning individuals – Total body length from 170.8 to 340.0 mm) and small fish group (55 adults-Total body length from 121.5 to 169.4 mm). The fish's stomach was collected and fixed in formaline 10% immediately after catch. Total body length of fish and the intestine length of fish were measured by method of Nikolsky (1963) and maxillary length of fish was measured according to Shirota (1970). The results showed that the fish have wide mouth, long mouth and slanting; the jaw is very developed; gill rakers were sparse, short and hard to hold feed; esophagus was short, thick wall, with many folds; stomach was greatly expanded with the posterior portion, forming as a long sac, thick wall and many folds inside; caeca has 8-10 tubes with a sealed end attached to between the stomach and intestines; intestine was short, thick wall and folded. Relative length of the gut (RLG) <1, indicated that N. nemurus was an canivorous fish. Feed items in the stomach of fish included fish, crustaceans, mollusks and other foods. There was not change in the feed spectrum between the juvenile and adults.
Tóm tắt
Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá lượng chấm đỏ Nemipterus nemurus (Bleeker, 1857) được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2019 tại vùng ven biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu. Mẫu cá được thu định kỳ hàng tháng bằng tàu lưới kéo đáy với 2 nhóm kích cỡ gồm nhóm cá lớn (215 cá thể ở giai đoạn sinh sản-có chiều dài toàn thân từ 170,8 đến 340,0 mm) và nhóm cá nhỏ (55 cá thể ở giai đoạn sinh trưởng-có chiều dài toàn thân từ 121,5 đến 169,4 mm). Dạ dày của cá được thu thập và cố định trong formaline 10% ngay sau khi đánh bắt. Cá được do chiều dài toàn thân, chiều dài ruột theo phương pháp của Nikolsky (1963) và chiều dài xương hàm trên theo Shirota (1970). Kết quả cho thấy cá lượng chấm đỏ có miệng rộng, rạch miệng dài, xiên; xương hàm phát triển; lược mang thưa, ngắn và cứng; thực quản ngắn, vách dày, có nhiều nếp gấp; dạ dày hình túi, to, vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp; manh tràng có 8-10 ống với một đầu bịt kín gắn vào ống tiêu hóa ở nơi tiếp giáp giữa dạ dày và ruột; ruột ngắn, vách dày, gấp thành 2 khúc. Chỉ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài toàn thân (RLG) của cá lượng chấm đỏ nhỏ hơn 1, cho thấy loài cá này thuộc nhóm ăn động vật...
Article Details
Tài liệu tham khảo
Biswas, S.P. (1993). Manual of method in fish biology. South Asian Publisher, Pvt.Ltd, New Delhi.
Daud, S.K., & Taha, M.S.M. (1986). Stomach contents of selected demersal fish species from South China Sea. In: Mohsin, A.K.M., Mohamed, M.I.H. & Ambak, M.A., (Eds.). Ekspedisi Matahari 85. A study on the offshore waters of the Malaysia EEZ (187-192). Univ. Pertanian Malaysia, Faculty of Fisheries and Marine Science. Serdang (Malaysia).
Fröese, R., & Pauly, D. (2020, June 30). Fishbase. Worldwide Web Electronic Publication. https://www.fishbase.org.
Lê Thị Thu Thảo, Võ Văn Quang & Nguyễn Phi Uy Vũ. (2012). Danh sách các loài thuộc họ cá móm (Gerreidae), cá lượng (Nemipteridae) và cá căng (Terapontidae) ở vùng biển Việt Nam. Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, (XVIII), 119-126.
Natarajan, A.V., & Jhingran, A.G. (1961). Index of preponderance-a method of grading the food elements in the stomach analysis of fishes. Indian J. Fish. 8(1),54-59.
Nikolsky, G.V. (1963). Sinh thái học cá. Người dịch Phạm Thị Minh Giang (1973). Nhà Xuất bản Đại học.
Nguyễn Bạch Loan. (2003). Giáo trình Ngư loại I. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Hữu Phụng, Lê Trọng Phấn, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Đỗ Thị Như Nhung & Nguyễn Văn Lục. (1995). Danh mục cá biển Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. Viện Hải Dương Học Nha Trang. Tập III.
Nguyễn Văn Tư. (2014, May 20). Bài giảng môn học Sinh lý Động vật Thủy sản. http://www2.hcmuaf.edu.vn/contents.php?ids=7584&ur=nvantu
Pravdin, I. F. (1963). Huớng dẫn nghiên cứu cá (chủ yếu cá nuớc ngọt). Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. Hà Nội (Bản dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang, 1973).
Phạm Minh Thành & Nguyễn Văn Kiểm. (2009). Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất giống. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Phạm Thanh Liêm & Trần Đắc Định. (2004). Giáo trình phương pháp nghiên cứu sinh học cá. Đại học Cần Thơ.
Shirota, A. (1970). Studies on the mouth size of fish larvae, Bull. Jpn. Soc. Sci. Fish, 36, 353-368.
Thái Thanh Dương. (2007). Sách minh họa các loài cá thường gặp ở Việt Nam. Nhà Xuất bản Thanh Hóa. Hà Nội.