Mai Viết Văn * , Trần Đắc Định Naoki Tojo

* Tác giả liên hệ (mvvan@ctu.edu.vn)

Abstract

A study on the nutritional characteristics of Soldier croaker Nibea soldado (Lacepède, 1802) was conducted from January to June 2019 in coastal areas from Soc Trang to Ca Mau provinces. Fish samples were collected monthly by trawl-net (engine capacity of 70 CV) with two  groups of sizes such as juvenile (total length of 114-170 mm- small fish) and adults (total length of 209-370 mm- big fish). The results showed that the fish have wide mouth, long mouth and slanting; the jaw is very developed; gill rakers were sparse, short and hard to hold feed; esophagus was short, thick wall, with many folds; stomach was greatly expanded with the posterior portion, forming as a long sac, thick wall and many folds inside; caeca has 8-9 tubes with a sealed end attached to between the stomach and intestines; intestine was short, thick wall and folded in S-shape. Relative length of the gut (RLG) <1, indicated that Soldier croaker was a carnivorous fish. Feed items in the stomach of fish included jawla paste shrimp, crab, squid, shrimp, mantis shrimp, fish and organic detritus. There was a change in the feed spectrum between the juvenile (mainly eating jawla paste shrimp and shrimp) and adults (mainly eating jawla paste shrimp, shrimp and fish).
Keywords: soldado (Lacepède, 1802), feed spectrum, Nibea soldado, Soldier croaker

Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá sửu Nibea soldado (Lacepède, 1802) được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019 tại vùng ven biển từ Sóc Trăng đến Cà Mau. Mẫu cá được thu định kỳ hàng tháng bằng tàu lưới kéo đáy (công suất máy tàu 70 CV) với hai  nhóm kích cỡ gồm nhóm cá ở giai đoạn sinh trưởng (cá nhỏ có có chiều dài tổng trong khoảng 114-170 mm) và nhóm cá ở giai đoạn sinh sản (cá lớn có chiều dài tổng 209-370 mm). Kết quả cho thấy cá sửu có miệng rộng, rạch miệng dài, xiên; xương hàm phát triển; lược mang thưa, ngắn và cứng để giữ thức ăn; thực quản ngắn, vách dày, có nhiều nếp gấp; dạ dày hình túi, to, vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp; manh tràng có 8-9 ống với một đầu bịt kín gắn vào ống tiêu hóa ở nơi tiếp giáp giữa dạ dày và ruột; ruột ngắn, vách dày, xếp gấp khúc dạng chữ S. Chỉ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài tổng của ruột cá sửu (RLG) <1, cho thấy cá sửu thuộc nhóm ăn động vật. Thành phần thức ăn trong dạ dày cá sửu gồm có ruốc, cua, mực, tôm, tôm tít, cá và mùn bã hữu cơ. Có sự thay đổi về phổ thức ăn của cá sửu ở giai đoạn sinh trưởng (ăn chủ yếu là ruốc và tôm) và giai đoạn sinh sản (ăn chủ yếu là ruốc, tôm và cá).
Từ khóa: Ăn động vật, cá sửu, Nibea soldado, phổ thức ăn, thành phần thức ăn

Article Details

Tài liệu tham khảo

Abu Hena,M. K., Idris,M. H., Rajaee,A. H.,and Siddique,M. A. M., 2017. Length–weight relationships of three fish species from a tropical mangrove estuary of Sarawak, Malaysia. J.Appl Ichthyol:1–3.

Allen,G.R.,1991.Fieldguide tothefreshwaterfishesofNewGuinea. http://www.fishbase.org.Ngàytruycập13/8/2019.

Biswas, S.P., 1993. Manual of method in fish biology. South Asian Publishere, Pvt.Ltd, New Delhi. 157pages.

Chakraborty, S., Ghosh, S., and Bhattacharyta, D. K., 2004. Lipid profiles of Bhola bhetki (Nibea soldado) Organs. Journal of Oleo Science. 53: 367-370.

Fröese, R., and Pauly, D., 2019. Fishbase. Worldwide Web Electronic Publication, Available at www.fishbase.org. Truy cập ngày 15/1/2019.

Jeyaraj, N.A.,Divya Suhaila, L.,Baskaran, N.,Santhanam,P.,and Ravikumar, S.,2015. Foraging behavior patterns of four selected commercially important fish species in Kasaragod district, Northwest part of Kerala. Indo – Asian Journal of Multidisciplinary Research (IAJMR), 1(1): 38 – 44.

NguyễnVăn Triều và Phạm Anh Văn, 2016. Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá cóc (Cyclocheilichhthysenoplos) giai đoạn cá bột lên cá giống. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47 (2016): 79-86.

Nikolsky, G.V., 1963. Sinh thái học cá. Người dịch Phạm Thị Minh Giang (1973). Nhà Xuất bảnĐại học. 156 trang.

Phạm Minh Thành và NguyễnVăn Kiểm, 2009. Cơ sở khoa học và kỹ thuật xuất giống. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, 215 trang.

Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Giáo trình phương pháp nghiên cứu sinh học cá. Trường Đại học Cần Thơ. 81 trang.

Pravdin, I. F., 1973. Huớngdẫn nghiên cứu cá (chủ yếu cá nuớcngọt). Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. Hà Nội – 1973. 276 trang. (Bản dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang).

Trần Hữu Học, 2019. Đặc điểm sinh học sinh sản cá đù kẽm Nibeasoldado (Lacepède, 1802). Luận văn Cao học. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.

Nguyễn Bạch Loan, 2003. Giáo trình Ngư loại I.TrườngĐại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ. 91 trang.

Mai Đình Yên, Vũ Trung Tạng, Bùi Lai và Trần Mai Thiên, 1979. Ngư loại học. Nhà xuất bản Đại học và Trung học Chuyên nghiệp. Hà Nội. 300 trang.

Sasaki, K., 1989. Phylogeny of the family Sciaenidae, with notes on its zoogeograph(Teleostei, Perciformes). Meroirsof the faculty of fisheries Hokkaido University, 36(1-2). 137 pp.

Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu và Utsugu Kenzo, 2013. Mô tả định loại các loài cá đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Fishes of the Mekong Delta, Vietnam. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 174 trang.