Lê Tấn Lợi * , Nguyễn Ngọc Duy , Văn Phạm Đăng Trí Lý Trung Nguyên

* Tác giả liên hệ (ltloi@ctu.edu.vn)

Abstract

The study was to access the tidal wave reduction of coastal mangrove forest at Tran De district, Soc Trang province, along the East Sea of the Vietnam Mekong Delta. The wave properties were measured by the water pressure principle logger version wave height meter (INFINITY-WH AWH-USB). Three treatments corresponding to three forest thicknesses along a profile from the sea toward the inland, included 0 m, 50 m and 100 m and repeated at three sites (Cong 1, Cong 3 and Mo O). The wave properties were measured at two times in a day at high tide and low tide periods. The data of mangrove structures were collected such as tidal flat elevation, tree diameter, stump diameter, tree densiy, tree height, root density, and root height. The results showed that the coastal mangrove forest at Tran De district could reduce the tidal wave during both the high and low tide periods. The denser the forest structure, the greater the  ratio of wave reducing  and the lower coefficient of wave reducing.
Keywords: Coefficient of wave reducing, mangrove forest, ratio of wave reducing, Tran De-Soc Trang

Tóm tắt

Nghiên cứu đánh giá khả năng giảm sóng triều của rừng ngập mặn ven biển huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng, vùng ven biển Đông của đồng bằng sông Cửu Long. Đặc tính sóng triều được đo bằng thiết bị đo sóng tự ghi INFINITY-WH AWH-USB. Nghiên cứu được bố trí với ba nghiêm thức (NT) độ dày rừng tương ứng với ba điểm máy đo sóng từ ngoài vào trong bao gồm: NT 1: có độ dày rừng 0 m, NT 2: có độ dày rừng 50 m và NT 3: có độ dày rừng 100 m. Các NT đo được  lặp lại ba lần tại ba vị trí là Cống 1, Cống 3 và Mỏ Ó. Đặc tính triều được đo ở hai thời điểm trong ngày vào lúc triều cao và triều thấp. Số liệu về cấu trúc của mỗi độ dày rừng cũng được khảo sát bao gồm: cao trình mặt đất bãi triều, đường kính thân cây, đường kính gốc, mật độ cây, chiều cao cây, mật độ rễ và chiều cao rễ. Kết quả cho thấy sự hiện diện của rừng ngập mặn đã làm giảm năng lượng sóng triều khi đi qua các độ dày rừng khác nhau trong cả hai trường hợp triều thấp và triều cao. Độ dày của rừng có mối tương quan chặt với tỷ lệ  giảm sóng (R%) và hệ số giảm sóng (R’). Rừng càng dày, tỷ lệ giảm sóng (R%) giảm càng nhiều, đồng thời hệ số giảm sóng (R’) càng nhỏ.
Từ khóa: Hệ số giảm sóng, rừng ngập mặn, Trần Đề - Sóc Trăng, tỷ lệ giảm sóng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2010. Chiến lược Quốc gia và biến đổi khí hậu tại Việt Nam.

IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change), 2007. Fourth Assessment Report, Working Group II report, Impacts, Adaptation and Vulnerability,

Nguyen, L.T., Tri, V.P.D., Loi, L.T, Jun, S., and Hisamichi, N., 2016. Mangrove Structure Variation under Influences of Tidal- Mangrove Structure Variation under Influences of Tidal-Inundation in the Bac Lieu Coastal Zone. (November): 0–6.

Mazda, Y., Magi, M., Kogo, M., Hong, P, N., 1997. Mangrove as a coastal protection from waves in the Tong King Delta, Vietnam. Mangrove Salt Marches, 1: 127 – 135.

Phan Nguyên Hồng, Lê Xuân Tuấn, Vũ Thục Hiền (Chủ biên). 2007. Vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ thiên tai và cải thiện cuộc sống ở vùng ven biển. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 433 trang.

Tran Quang Bảo, 2011. Effect of Mangrove Forest Structures on Wave Attenuation in Coastal Vietnam. Oceanologia,53(3): 807–818.

Trung, N.H., and Tri, V.P.D., 2014. Possible Impacts of Seawater Intrusion and Strategies for Water Management in Coastal Areas in the Vietnamese Mekong Delta in the Context of Climate Change. In: Thao, N.D., Hiroshi ,T., Esteban, M., (Eds.). Coastal Disasters and Climate Change in Vietnam. Elsevier.

Truong, T.D. and Do, L.H., 2017. Mangrove forests and aquaculture in the Mekong river delta. Land use policy. 73: 20-28.

Thamnoon, R and Jun S., 2015. Wave Reduction in Mangrove Forests: General Information and Case Study in Thailand.